Chỉ Tiêu Tài Chính Dự Án Xây Dựng Khu Taihan-Sacom.


vốn góp vào công ty Taihan- Sacom từ 30% lên 40% nhằm nâng cao liên kết hiệu quả góp vốn đầu tư bất động sản.

(1) Dự án bất động sản xây dựng khu nghỉ dưỡng Taihan-Sacom Resorttại TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Dự án nhằm xây dựng khu nhà hàng, khách sạn nghỉ dưỡng 5 sao tại Hồ Tuyền Lâm, Đà Lạt, Lâm Đồng với vốn điều lệ dự kiến 400 tỷ đồng (trong đó Sacom chiếm 40%). Dự án với nhiều hạng mục: khu nhà nghỉ cao cấp, resort; khu khách sạn, nhà hàng, trung tâm hội nghị 1.000 chỗ, khu nghỉ dưỡng, vật lý trị liệu, thể dục thể thao với tổng diện tích 200 hecta, tổng vốn đầu tư là 511, 5 tỷ đồng chia làm 2 giai đoạn đầu tư: giai đoạn 1(đầu tư vào qúy II 2007, thực hiện đầu tư trong giai đoạn tháng 7 năm 2007 đến tháng 7 năm 2009 và kết thúc đưa vào khai thác từ tháng 8 năm 2009) là 400 tỷ, giai đoạn 2 (đầu tư sau khi giai đoạn 1 đi vào hoạt động được đi vào hoạt động 3 năm, kết thúc và đưa vào khai thác năm 2012).

Bảng 12: Chỉ tiêu tài chính dự án xây dựng khu Taihan-Sacom.

Đơn vị: triệu đồng


STT

Nộidung

Năm1

Năm2

Năm3

Năm4

Năm5

Năm6

Năm7

Năm8

Năm9

Năm10

1

Tổngdoanh thu

133.761

154.776

160.744

220.360

220.360

220.360

220.360

220.360

220.360

220.360

2

Tổngchiphí

75.547

80.800

82.293

108.431

108.431

108.431

108.431

108.431

108.431

108.431

3

Lợinhuận trướcthuế

58.214

73.976

78.451

111.929

111.929

111.928

111.928

111.928

111.928

111.928

4

Thuếthunhập doanhnghiệp

0

0

0

15.670

15.670

156.770

31.340

31.340

31.340

31.340

5

Lợinhuậnròng

58.214

73.976

78.451

96.259

96.259

96.258

80.588

80.588

80.588

80.588

6

Lãiròng/doanh thu

43,52%

47,80%

48,80%

43,68%

43,68%

43,68%

36,57%

36,57%

36,57%

36,57%

7

NPV(16%,

10năm)

107.921

8

IRR


21,85%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - 9


9

Thờigian hoànvốn


3năm11tháng

Nguồn: Báo cáo đầu tư của Sacom năm 2008.

Dự án có NPV(16%,10 năm) là 107,9 tỷ đồng >0, IRR = 21,85% (lớn hơn lãi suất trên thị trường tiền tệ) cho thấy dự án rất khả thi đem lại hiệu quả hoạt động đầu tư lớn với lợi nhuận ròng tăng trong kỳ đầu thực hiện dự án và đi vào ổn định trong những năm thứ 6 – 10 của dự án.

(2) Dự án đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh.

Với tốc độ tăng trưởng lớn mạnh, Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông đang phát triển thành một Tập đoàn gắn với thương hiệu có uy tín trong cả nước. Dự án bất động sản, xây dựng một cao ốc văn phòng mang tầm vóc quốc tế là nơi quy tụ của các Công ty ra vào cửa ngõ Tp. Hồ Chí Minh, nối khu tam giác trọng điểm gắn với các khu công nghiệp tại Bình Dương và Đồng Nai. Vốn đầu tư của dự án lên tới 500 tỷ đồng tương đương khoảng 30 triệu USD. Trong đó chi phí mua quyền sử dụng đất để đầu tư lên tới trên 5 triệu USD.

Dự án bất động sản xây dựng khu cao ốc tại thành phố Hồ Chí Minh với diện tích sử dụng để cho thuê ước tính bằng 50% diện tích sau xây dựng: 1.596m2x18 tầng x 50%=14.364m2, giá cho thuê trung bình 35USD/1m2/1 tháng, từ đó cho doanh thu trong 1 năm sẽ là 14.364m2x35x12=6.032.880 USD. Tổng chi phí (bao gồm chi phí mua quyền sử dụng đất và thuế, chi phí xây dựng, thuế trước bạ và quyền sử dụng đất, chi phí lương nhân viên, chi phí thiết bị văn phòng, chi phí dự phòng) là 31.000.000 USD chia đều cho 10 năm thực hiện của dự án ta có bảng lợi nhuận và một số chỉ tiêu đánh giá tính khả thi của dự án bất động sản này như sau:


Bảng 13 : Chỉ tiêu tài chính đầu tư bất động sản xây dựng cao ốc tại Tp.Hồ Chí Minh

Đơn vị 1.000USD



STT


Nộidung


Năm1


Năm2


Năm3


Năm4


Năm5


Năm6


Năm7


Năm8


Năm9


Năm10


1

Tổngdoanh thu

6.033

6.033

6.033

6.033

6.033

6.033

6.033

6.033

6.033

6.033


2

Tổngchiphí

3.126

3.126

3.126

3.126

3.126

3.126

3.126

3.126

3.126

3.126


3

Lợinhuận trướcthuế

2.907

2.907

2.907

2.907

2.907

2.907

2.907

2.907

2.907

2.907


4

Thuếthunhập doanhnghiệp

0

0

0

814

814

5814

814

814

814

814


5


Lợinhuậnròng

2.907

2.907

2.907

2.903

2.903

2.903

2.903

2.903

2.903

2.903


6

Lãiròng/doanh thu(lần)

0,4818

0,4818

0,4818

0,3469

0,3469

0,3469

0,3469

0,3469

0,3469

0,3469


7

NPV(16%,

10năm)

14.884


8


IRR


14,8


9

Thờigian hoànvốn


5năm6tháng

Nguồn: Báo cáo đầu tư của Sacom năm 2008. Theo phương pháp giá trị hiện tại ròng của dự án, với lãi suất yêu cầu là 16%, n = 10 năm NPV = 14.884 nghìn USD, cho thấy giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tương lai được chiết khấu về hiện tại với lãi suất 16% là 14,88 triệu USD, lớn hơn 0 rất nhiều, cho thấy khả năng sinh lời rất cao trong tương lai. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR=14,8% thể hiện cho khả năng sinh lời thực tế của dự án. Ở điều kiện nền kinh tế bình thường thì tỷ suất IRR ở dự án này có tính khả thi tuy nhiên trong thời kỳ lạm phát như đầu năm 2008 lãi suất ngân hàng (lãi suất yêu cầu) là 18% khi đó dự án này cần xem xét. Nói chung từ các chỉ tiêu của bảng trên ta thấy dự án đầu tư bất động sản nay

tương đối khả thi, sẽ tạo nguồn lợi nhuận đầu tư tài chính lớn trong tương lai.


Nhìn chung các dự án bất động sản đều đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Sacom trong tương lai. Bởi vậy sự thất bại đối với đầu tư tài chính ở năm 2008 sẽ được cải thiện trong các năm tới. Trong năm 2009 hứa hẹn sẽ đem lại lợi nhuận 140 tỷ đồng cho SAM khi mà các dự án bắt đầu cho lợi nhuận, các chứng khoán dài hạn mà công ty đầu tư sẽ cho cổ tức ổn định, giá cả trên thị trường chứng khoán sẽ đi vào quỹ đạo hơn.

2.1.4 Đánh giá hoạt động ĐTTC của SAM.

Thành công của hoạt động ĐTTC phải kể đến trước hết là mạnh dạn đầu tư tài chính trên rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là có sự tham gia hoạt động ĐTTC không chỉ trong phạm vi cả nước, mà còn tham gia vào các thị trường như Lào, Campuchia để tạo đà lớn mạnh phát triển nhiều khu vực khác trên thế giới, đây là bước đi quan trọng và sẽ tạo lợi nhuận lớn trong tương lai của SAM và là bài học đối với các doanh nghiệp khác. SAM đã có sự phân bổ nguồn vốn cho hoạt động ĐTTC nói chung và hoạt động ĐTTC dài hạn nói riêng tương đối hợp lý, xác định được những phương hướng thực thi để tạo lợi nhuận lớn nhất trong tương lai. Về cơ cấu tổ chức, SAM là một trong số ít các doanh nghiệp đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp, thành lập phòng đầu tư với đội ngũ trên 10 người từ rất sớm.

Bên cạnh những thành công còn có mặt hạn chế. Trong danh mục đầu tư dài hạn của SAM không có khoản mục đầu tư trái phiếu lãi suất ổn định, tính thanh khoản cao. SAM đẩy mạnh quá nhiều vào hoạt động ĐTTC mà lơ là đến hoạt động chính của doanh nghiệp, do vậy sẽ ảnh hưởng tới tâm lý của các cổ đông cũng như ảnh hưởng tới các chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai. Hoạt động ĐTTC chưa được xem xét trong các giai đoạn cụ thể, nên việc phân tích đánh giá của SAM còn nhiều hạn chế.


2.2 Hoạt động đầu tư tài chính tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh.

2.2.1 Giới thiệu về tổng công ty cổ phần Bảo Minh

Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (tên giao dịch chứng khoán là BMI) được thành lập từ ngày 28 tháng 11 năm 1994 là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính. Tới năm 2004 trở thành doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm, với lĩnh vực hoạt động chính là kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính, chuyên tư vấn và cung cấp khoảng 20 nhóm sản phẩm bảo hiểm thương mai cho hàng không, hàng hải, tài sản, trách nhiệm con người và xe cơ giới. Với mục tiêu tổng quát là: “xây dựng và phát triển Bảo Minh thành một Tổng công ty cổ phần bảo hiểm hàng đầu của Việt Nam hoạt động đa ngành trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, có thương hiệu, có uy tín và thị phần lớn về kinh doanh bảo hiểm”. Với mạng lưới tổng công ty gồm 59 công ty đặt tại các tỉnh thành lớn trên cả nước, 11 Ban chức năng thuộc trụ sở chính Tổng công ty, Bảo Minh đã chiếm được 21.8 % thị phần trong cả nước. Trong năm 2007 Bảo Minh đã có những bước chuyển biến về chất với việc thay đôi loại hình kinh doanh bằng việc bán đứt liên doanh Bảo Minh – CMG cho Daiichi, BMI đã chính thức chia tay lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, tập trung vào phân khúc thị trường chính là bảo hiểm phi nhân thọ màu mỡ hơn. Một trong những mặt mạnh của Bảo Minh là bảo hiểm hàng không (chiếm khoảng 70% thị trường), bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm cháy nổ có doanh thu lớn gấp 2 so với PVI (bảo hiểm dầu khí). Ngày 21 tháng 4 năm 2008 BMI chính thức chào sàn HoSE.

2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh.

Tình hình hoạt động trong năm 2006 cũng như 2007 của Bảo Minh khá thuận lợi. Năm 2007, doanh thu thuần của công ty tăng lên 1,7 lần, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 32%. Trong năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty tăng đáng kể khiến cho tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty tăng lên. Trong


đó tiền mặt của công ty tăng 1,64 lần, khoản đầu tư tài chính cũng được tăng cường, khoản đầu tư ngắn hạn tăng 1,86 lần. Năm 2007 Bảo Minh có doanh thu bảo hiểm gốc là 1.706 tỷ đồng chỉ đứng sau Bảo Việt, tiếp nối thành công của những năm trước năm 2007, Bảo Minh vẫn tiếp tục là một trong những công ty bảo hiểm hàng đầu trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.

Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn vì vậy ít nhiều đã ảnh hưởng đến các doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy vậy nhưng công ty vẫn có mức lợi nhuận sau thuế tăng so với 2007 (tăng 37%).

2.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh.

Không giống như hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính tài tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh nói riêng và hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp bảo hiển Việt Nam nói chung chịu sự chi phối của các quy định pháp lý về xác định nguồn vốn, nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư. Bởi vậy trước khi nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính tại Bảo Minh luận văn sẽ đưa ra các quy định pháp lý đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam về hoạt động đầu tư tài chính, sau đó đi vào phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của Bảo Minh.

2.2.3.1 Các quy định pháp lý về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệpbảo hiểm phi nhân thọ.

Quyết định về đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải chịu sự chi phối của các quy định pháp lý về xác định nguồn vốn, nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư của doanh nghiệp là Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành ngày 22/12/2000 và Nghị định 43/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 01/8/2001 về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm.

Về danh mục tài sản đầu tư, theo điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm, giới hạn đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm là trong các lĩnh vực: mua trái phiếu Chính phủ; mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; kinh doanh bất động


sản; góp vốn vào các doanh nghiệp khác; cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; và gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.

Về tỷ lệ đầu tư vốn đối đa vào các danh mục, Điều 13 của Nghị định 43/2001/NĐ-CP đã quy định cụ thể tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ như sau:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:

- Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;

- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

- Kinh doanh bất động sản, cho vay, uỷ thác đầu tư qua các tổ chức tài chính tín dụng tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

- Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;

- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dư phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

- Kinh doanh bất động sản, cho vay, uỷ thác đầu tư qua các tổ chức tài chính tín dụng tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

Về nguồn vốn đầu tư, theo Điều 11 Nghị định 43/2001/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm được phép sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư: vốn điều lệ; quỹ dự trữ bắt buôc; quỹ dự trữ tự nguyện; các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng để đầu tư hình thành từ lợi tức để lại của doanh nghiệp; và nguồn vốn nhàn rỗi từ các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

Về nguyên tắc đầu tư, Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm đã quy định: “Việc đầu tư vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo an toàn, hiệu


quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm”.

Về lãnh thổ đầu tư, Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm chỉ cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các lĩnh vực theo quy định ở trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đầu tư ở Việt nam có nghĩa là các tài sản đầu tư phải nằm trong lãnh thổ Việt Nam và có nguồn gốc từ trong lãnh thổ Việt Nam. Điều này là xuất phát từ chính sách chống chảy vốn ra bên ngoài của Nhà nước ta trong giai đoạn nền kinh tế đang thiếu vốn đầu tư, tránh việc các doanh nghiệp bảo hiểm huy động vốn trong nước rồi đưa ra thị trường vốn nước ngoài. Tuy nhiên, đây thực sự là sự bó buộc đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc tìm kiếm nơi đầu tư hiệu quả nhất.

Những quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và cụ thể hoá theo Nghị định 43/2001/NĐ-CP đối với hoạt động đầu tư cảu các doanh nghiệp bảo hiểm nên trên là khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn còn một số khiếm khuyết trong các văn bản pháp lý này, chẳng hạn việc không tồn tại quy định tỷ lệ đầu tư vốn tối đa vào một tài sản cụ thể để đảm bảo nguyên tắc “không đặt chung trứng vào cùng một giỏ”, ví dụ không được đầu tư quá 5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm vào một cổ phiếu của cùng một người phát hành, vào một bất động sản cụ thể.

2.2.3.2 Hoạt động đầu tư tài chính.

Hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Minh được thực hiện theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo duy trì khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của Bảo Minh. Trong giai đoạn này Bảo Minh mới chỉ tập trung đầu tư vào thị trường tiền tệ, manh nha đầu tư vào bất động sản và ủy thác đầu tư dài hạn tuy nhiên trong tương lai sẽ tập trung vào đầu tư thị trường bất động sản vừa đáp ứng mục tiêu sử dụng vừa mục đích kinh doanh.

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí