Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - 12

tiêu hiệu quả được đặt lên hàng đầu, Công ty không thể không nghiên cứu và sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn trong điều kiện một thị trường tài chính đang trên đà phát triển cao.

Khi sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn (nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao) Công ty có thể nhanh chóng huy động tiền mặt với chi phí thấp khi có nhu cầu thanh toán. Mặt khác, khi dư tiền tạm thời, Công ty có thể nắm giữa những chứng khoán thanh khoản để hưởng lãi suất và cũng có thể có cả cơ hội tăng giá của những chứng khoán mình nắm giữ.

Tuy nhiên, để có thể tham gia vào thị trường tài chính, thị trường tiền tệ nhằm điều tiết nguồn vốn lưu động (cụ thể là phần ngân quỹ) đòi hỏi phải có trình độ nhất định về lĩnh vực này. Đó là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn song cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, Công ty cần định hướng chiến lược, nghiên cứu về lĩnh vự này, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể và có cơ chế tuyển dụng nhằm thu hút nguồn lao động mới được trang bị đầy đủ những kiến thức đó.

5. Vận dụng chính sách tín dụng thương mại linh hoạt

Ở chương II, chúng ta nhận thấy rằng khoản mục “phải thu của khách hàng” chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty. Điều này phản ánh tầm quan trọng của chính sách tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như đã trình bày ở chương I, Công ty cần xây dựng bản phân tích năng lực tín dụng của những khách hàng thường xuyên giao dịch hoặc những khách hàng tiềm năng trong tương lai sẽ giao dịch. Trên cơ sở đó đánh giá, phân loại và xếp hạng tín dụng cho từng nhóm khách hàng để kiểm soát hạn mức tín dụng thương mại trong phạm vi hợp lý và nhanh chóng thu hồi khi cần thiết hay khi đến hạn.

Đối với từng khoản tín dụng được đề nghị, cần được tính toán chặt chẽ giá cả để đảm bảo giá trị nhận được tương xứng với tình trạng vốn bị ứ đọng, đồng thời cũng phù hợp với năng lực, nhu cầu của khách hàng. Công ty cần tìm những biện pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản tín dụng đã đến hạn và quá hạn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lớn.

Với chính sách tín dụng thương mại hợp lý, linh hoạt nhưng chặt chẽ, Công ty sẽ có thể gia tăng số lượng các công trình xây lắp, giá trị sản phẩm được tiêu thụ

đồng thời thu hồi vốn nhanh, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn ở khâu lưu thông. Điều này góp phần đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.

6. Áp dụng các biện pháp quản lý vốn lưu động khoa học

Các mô hình quản lý tài sản lưu động khoa học như đã trình bày cụ thể trong chương I của khóa luận. Do đặc thù của ngành xây lắp là đặc điểm sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên nơi sản xuất, do đó việc thống nhất quản lý tài sản lưu động là một nhiệm vụ tương đối phức tạp. Mặc dù vậy, với bề dày kinh nghiệm hơn 40 năm trong lĩnh vực này, Công ty hoàn toàn có thể nghiên cứu các mô hình khoa học quản lý tài sản lưu động, lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng thống nhất trong toàn Công ty. Bên cạnh đó, có thể có những điều chỉnh cho phù hợp với địa phương theo đánh giá kinh nghiệm của Công ty.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Sau khi đã lựa chọn được mô hình phù hợp, Công ty phổ biến và giao cho các xí nghiệp thực hiện. Hàng tháng, hàng quý các xí nghiệp có báo cáo thống nhất lên Công ty phục vụ cho công tác tổng hợp, theo dõi tổng thể toàn bộ hoạt động của Công ty. Việc áp dụng đồng bộ mô hình cho toàn bộ Công ty sẽ tạo nên sự minh bạch trong quản lý tài sản lưu động, đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong việc sử dụng các tài sản lưu động, tránh lãng phí, thất thoát.

7. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua việc tiếp cận công nghệ mới

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - 12

Tiếp cận công nghệ mới tiên tiến của thế giới, như đã trình bày ở phần định hướng năng lực sản xuất của Công ty, là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của Công ty. Rõ ràng, việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của công ty được tăng cao, đồng nghĩa với việc các công trình được xây dựng với chất lượng cao hơn, thời gian và giá thành giảm, giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Hiệu quả sản xuất nâng cao cũng có nghĩa là vòng quay của vốn lưu động tăng lên, hàm nghĩa sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có thể thành công trong định hướng này, Công ty phải xây dựng các bước (mốc thời gian) về tiêu chuẩn công nghệ cần đạt được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính hiện thực của kế hoạch.

Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Bộ phận này sẽ đồng thời đảm nhiệm vai trò quản lý chất lượng, giám sát thi công, kiểm tra và xử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình thi công và nghiệm thu nội bộ.

Trong cuộc chạy đua về công nghệ, đòi hỏi Công ty phải luôn nghiên cứu, đánh giá năng lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh chính của mình. Đây là điều mà Công ty chưa thực sự chú ý và thực hiện phổ biến. Nhận thức rõ vị thế của mình là một yêu cầu rất cần thiết để Công ty có một chiến lược đầu tư đúng đắn, bởi lẽ cần phải có lượng vốn lớn để nắm bắt được khoa học kỹ thuật tiên tiến. Nếu chiến lược của Công ty không thực sự hợp lý, có thể dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu vốn (vốn cố định chi cho mua máy móc thiết bị quá lớn) gây lệch lạc trong hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.

8. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ

Như ta đã biết, chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra các quyết định tài chính sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này.

Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng cán bộ tài chính, Công ty đã rất quan tâm đến việc nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ. Có hai cách thức mà Công ty hiện đang triển khai:

Một là: Công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác, môi trường làm việc…) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm hoàn thành tốt công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng.

Hai là: Từ đội ngũ cán bộ hiện tại, đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề và trong môi trường này, Công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc thông qua các đợt học tập trung, cử cán bộ đi học nước ngoài, cử các cán bộ giỏi chuyên môn đến các xí nghiệp làm việc một thời gian để hướng dẫn những người khác thông qua quá trình làm việc

Như đã trình bày ở trên đây là những giải pháp được đúc rút từ thực tế và gắn liền với các nhân tố bên trong Công ty Cổ phần Sông Đà 11. Tuy nhiên, trong thực tế, Công ty không thể hoạt động riêng lẻ và tự quyết định được tất cả mà các quyết định hay giải pháp của Công ty đều phụ thuộc vào môi trường kinh tế xã hội cụ thể và kết quả hoạt động nói chung, hay hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của Công ty đều phụ thuộc vào môi trường này. Để đảm bảo cho các giải pháp có tính thực thi, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Sông Đà 11, tác giả xin có những kiến nghị như sau với các cơ quan hữu quan.‌

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN HỮU QUAN

1. Đối với Tổng công ty Sông Đà

Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, do đó Công ty phải chịu sự giám sát trực tiếp của Tổng công ty. Hoạt động của Công ty phải tuân theo những quy chế quản lý được Hội đồng quản trị Tổng công ty ban hành thống nhất trong toàn bộ Tổng công ty.

Tổng công ty cần có những biện pháp phân bổ vốn cho Công ty, đặc biệt là khi Công ty đảm nhiệm những dự án xây lắp lớn cũng như việc thực hiện chiến lược phát triển trong tương lai. Những biện pháp ấy tạo điều kiện cho Công ty có đủ nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lự sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Hiện tại Tổng công ty luôn đứng ra bảo lãnh cho Công ty trong những khoản vay Ngân hàng, giúp Công ty giành được niềm tin từ các đối tác kinh doanh. Trong tương lai, hoạt động của Công ty sẽ mở rộng ra không chỉ ở phạm vi trong nước mà là khu vực thế giới, do vậy rất cần Tổng công ty đứng ra bảo đảm tạo điều kiện cho Công ty có đủ uy tín và khả năng tiếp cận với các đối tác lớn trong nước cũng như nước ngoài.

Với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực cao, Tổng công ty cần đóng vai trò là người hướng dẫn,giúp đỡ cho Công ty trong công tác quản lý tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Hướng dẫn Công ty thực hiện chương trình cổ phần hóa thành công. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ

cho cán bộ tài chính kế toán nói riêng và trong Công ty Cổ phần Sông Đà 11 nói chung và giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tổng công ty cần xây dựng chế độ khen thưởng xứng đáng cho những đơn vị thành viên đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cũng như khen thưởng các cá nhân có đóng góp, sáng kiến trong hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phát huy tinh thần hăng hái, chủ động sáng tạo trong sản xuất ở các Công ty.

2. Đối với các ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Sông Đà là một doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay Ngân hàng rất lớn. Quan hệ của Công ty với các ngân hàng diễn ra thường xuyên, khăng khít. Do vậy, những quyết định của Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Do đặc thù hoạt động của Công ty là luôn cần một lượng vốn lớn và thường xuyên, trong khi vốn chủ sở hữu của Công ty không thể đáp ứng được nhu cầu do quy mô còn nhỏ, vì vậy các Ngân hàng cần nhìn nhận nhu cầu hợp lý của Công ty và coi Công ty như một khách hàng lớn, đầy triển vọng cho hoạt động lâu dài của mình.

Ngân hàng đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng (đặc biệt là tín dụng ngắn hạn) giúp Công ty nhanh chóng, linh hoạt trong huy động vốn đáp ứng nhu cầu ngắn hạn. Cả Công ty và Ngân hàng cần làm việc và đánh giá tính khả khi của những chiến lược phát triển nhằm tài trợ cho Công ty các nguồn dài hạn.

Là một khách hàng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả, Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn và những điều kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo cho Công ty niềm tin về sự đảm bảo của Ngân hàng, từ đó phát triển quan hệ gắn bó lâu dài hơn.

Về phương diện thanh toán, Ngân hàng cần hiện đại hóa công nghệ thanh toán, cung cấp những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm gia tăng tốc độ thanh toán, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty, tạo niềm tin cho các đối tác trong và ngoài nước.

3. Đối với Nhà nước

Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Công ty nói riêng cũng như các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt nam nói chung cần nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý toàn diện của Nhà nước.

3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán

Nền kinh tế nước ta hơn một thập kỷ qua, với các chính sách xây dựng một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã có nhiều biến chuyển với sự phát triển của nhiều ngành nghề, nhiều thành phần kinh tế. Chế độ kế toán vì thế cũng đã có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tiễn phản ánh các hoạt động kinh tế nói chung. Song trong môi trường hội nhập kinh tế, sự phức tạp của các hoạt động ngày càng gia tăng khiến cho những khiếm khuyết trong chế độ kế toán của Việt Nam càng bộc lộ rõ nét hơn. Để hòa nhập với kinh tế thế giới, Nhà nước cần nghiên cứu và ban hành chế độ kế toán theo hướng phù hợp với chế độ kế toán quốc tế, tạo ra môi trường đồng nhất giúp các doanh nghiệp Việt Nam không bỡ ngỡ khi phải giao dịch với đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, Bộ tài chính cần có những quy định cụ thể về công tác lập và nộp báo cáo tài chính, công khai các chỉ tiêu tài chính nhằm tạo tính minh bạch và thói quen cho các doanh nghiệp Việt Nam.

3.2. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán

Trong những năm gần đây, hoạt động của các công ty kiểm toán đang rất phát triển do nhận thức gia tăng của Nhà nước về vai trò của Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hoạt động kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà được thực hiện rất chặt chẽ và đều đặn, song không phải ở doanh nghiệp nào cũng vậy. Chất lượng công tác kiểm toán nội bộ phụ thuộc rất lớn vào quy mô, cơ cấu cảu doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo tính trung thực, hợp lý, khách quan Nhà nước cần nâng cao vai trò của kiểm toán nhà nước trong việc làm minh bạch và công khai thông tin tài chính, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Song song với phát triển kiểm toán Nhà nước, các công ty kiểm toán độc lập cũng cần được khuyến khích phát triển và kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động. Thực hiện tốt công tác kiểm toán giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý vĩ mô, đề ra các chính sách kịp thời và hiệu quả hơn. Thông qua hoạt động kiểm toán, công tác thu thuế sẽ được tiến hàng hiệu quả, tránh tình trạng gian lận, trốn thuế, từ đó đảm bảo nguồn thu của Ngâ sách nhà nước. Đồng thời, Nhà nước cần giải quyết quan hệ nợ nần giữa các doanh nghiệp quốc doanh nhằm giải phóng vốn cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.3. Thúc đầy tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, định hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước là một lựa chọn đã được xem xét từ lâu. Tuy nhiên, tốc độ cổ phần hóa các doanh nghiệp không cao, chủ yếu là ác doanh nghiệp làm ăn yếu kém, quy mô nhỏ, vì vậy không tạo ra hàng hóa cho thị trường chứng khoán một cách tương xứng.

Thực hiện tốt công tác cổ phần hóa sẽ giải quyết tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (trong đó có Công ty Cổ phần Sông Đà 11), tạo ra khả năng trực tiếp thu hút vốn từ nước ngoài của các doanh nghiệp, nâng cao tính tự chủ, sáng tạo của mỗi doanh nghiệp.

3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành

Hiện nay, công tác thống kê của nước ta chưa được thực hiện tốt. Khi nghiên cứu về thị trường xây dựng và tiến hành phân tích tình hình tài chính của một công ty, người phân tích gặp rất nhiều khó khăn do thiếu thông tin về ngành. Nhà nước cần xây dựng hệ thống đánh giá các chỉ tiêu trung bình ngành đồng thời công khai các chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp và những đối tác nước ngoài có cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua đó, Nhà nước cũng có thể nắm chắc hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn nhằm định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra.

3.5. Những kiến nghị khác

Nhiều nhà đầu tư nước ngoài lo ngại khi đầu tư vào Việt Nam vì tính nhất quán của các chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, họ lại ca ngợi môi trường an ninh xã hội ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế. Là doanh nghiệp trong nước, Công ty Cổ phần Sông Đà 11 cũng như nhiều doanh nghiệp khác không khỏi chịu ảnh hưởng của tính thiếu nhất quán và thiếu cập nhật của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Sự chồng chéo, nhiều cấp bậc (từ luật, nghị định, thông tư…) tạo khó khăn cho việc theo dõi và tuân thủ của các doanh nghiệp, hạn chế sự năng động, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước cần có những cải ách như chế độ 1 cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính đang được thí điểm ở một số nơi và nhận được sự đồng tình, ca ngợi từ các doanh nghiệp và nhân dân.

Một đất nước có nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì nền kinh tế của nước đó mới mạnh. Mọi chính sách của Nhà nước cần hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tạo môi trường kinh tế chính trị lành mạnh, vững chắc, đảm bảo những bước tiến vững chắc đi lên Chủ nghĩa xã hội

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí