Các dự án đầu tư về du lịch ngày càng tăng cả về chất và lượng:
Biểu đồ 2-3: Tình hình đầu tư Du lịch – Khách sạn tại BR-VT từ 1991 đến 2011
Nguồn: Trang web Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
Tuy vậy, du lịch BR-VT vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình. Nguồn thu từ du lịch chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh, năm 2011 chiếm 2,4% GDP.
Biểu đồ 2-4: Tỷ trọng nhóm ngành trong GDP năm 2010 của BR-VT
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Dịch vụ
10%
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản 6%
Công nghiệp và xây dựng 84%
Nguồn: Trang web Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
2.1.3. Hoạt động lưu trú và lữ hành trong tỉnh hiện nay
BR-VT có 2 thành phố (Bà Rịa, Vũng Tàu) và 6 huyện (Long Điền, Đất đỏ, Châu Đức, Tân Thành, Côn đảo, Xuyên mộc). Trong đó, tài nguyên du lịch tập trung chủ yếu tại Tp. Vũng Tàu, Côn Đảo, Long Điền, Xuyên Mộc.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, đến tháng 8 năm 2012, toàn tỉnh có 205 cơ sở lưu trú với 7.522 phòng tập trung chủ yếu tại TP. Vũng Tàu.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT, tháng 8/1012, trên địa bàn tỉnh BR-VT có 21 doanh nghiệp lữ hành trong đó có 11 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 10 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và nội địa. Hầu hết các doanh nghiệp lữ hành tập trung tại TP. Vũng Tàu (gồm 18 doanh nghiệp), Bà Rịa 3 doanh nghiệp.
Bảng 2-1: Thống kê cơ sở lưu trú theo địa phương và hạng
Vũng Tàu | Côn Đảo | Long Điền | Xuyên Mộc | Tân Thành | Bà Rịa | Đất Đỏ | Tổng | ||
Cao cấp | Số KS | 2 | 1 | 3 | |||||
Số phòng | 76 | 19 | 95 | ||||||
5 sao | Số KS | 1 | 1 | ||||||
Số phòng | 144 | 144 | |||||||
4 sao | Số KS | 3 | 2 | 2 | 7 | ||||
Số phòng | 498 | 164 | 183 | 845 | |||||
3 sao | Số KS | 13 | 1 | 1 | 15 | ||||
Số phòng | 903 | 82 | 113 | 1.098 | |||||
2 sao | Số KS | 26 | 1 | 2 | 1 | 30 | |||
Số phòng | 1.485 | 18 | 92 | 39 | 1.634 | ||||
1 sao | Số KS | 37 | 1 | 3 | 41 | ||||
Số phòng | 855 | 12 | 133 | 1.000 | |||||
Đạt TCTT | Số KS | 45 | 1 | 1 | 8 | 1 | 56 | ||
Số phòng | 898 | 18 | 12 | 71 | 51 | 1.050 | |||
Khác | Số KS | 38 | 4 | 2 | 5 | 2 | 1 | 52 | |
Số phòng | 1.195 | 164 | 61 | 104 | 124 | 8 | 1.656 | ||
Tổng | Số KS | 165 | 5 | 6 | 9 | 8 | 9 | 3 | 205 |
Số phòng | 6.054 | 246 | 262 | 317 | 361 | 79 | 203 | 7.522 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ Và Sự Hài Lòng Của Khách Hàng
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo về Du lịch – Khách sạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - 4
- Một Số Nghiên Cứu Áp Dụng Servqual/servperf Trong Đánh Giá Chất Lượng Đào Tạo
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo
- Dò Tìm Các Vi Phạm Giả Định Cần Thiết Trong Hồi Quy Tuyến Tính
- Phương Trình Hồi Quy Thang Đo Đánh Giá Của Người Học
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh BR-VT
Bảng 2-2: Thống kê cơ sở lưu trú trong tỉnh BR-VT theo hạng
Số lượng | Tổng số phòng | Cộng dồn | ||
Số lượng | Tổng số phòng | |||
Cao cấp | 3 | 95 | 3 | 95 |
5 sao | 1 | 144 | 4 | 239 |
4 sao | 7 | 845 | 11 | 1.084 |
3 sao | 15 | 1.098 | 26 | 2.182 |
2 sao | 30 | 1.634 | 56 | 3.816 |
1 sao | 41 | 1.000 | 97 | 4.816 |
Đạt TCTT | 56 | 1.050 | 153 | 5.866 |
Khác | 52 | 1.656 | 205 | 7.522 |
Tổng | 205 | 7.522 |
Ghi chú: TCTT = Tiêu chuẩn tối thiểu Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
2.2. Tổng quan về tình hình đào tạo Du lịch – Khách sạn tại tỉnh BR-VT
Toàn Tỉnh hiện nay có 02 cơ sở tham gia đào tạo Du lịch Khách sạn (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2011a). Hai cơ sở này đều có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh.
2.2.1. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
1. Thông tin chung
Là trường dân lập được thành lập theo Quyết định số 27/2006/ QĐ-TTg ngày 27/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Đội ngũ cán bộ, giảng viên gồm 100 giảng viên cơ hữu, có 4 giáo sư và phó giáo sư, 8 tiến sĩ, 53 thạc sĩ.
Trường có các Khoa: (1) Khoa Khoa học cơ bản; (2) Khoa Điện - Điện tử; (3) Khoa Công nghệ thông tin; (4) Khoa Kinh tế; (5) Khoa Ngoại ngữ; (6) Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm; (7) Khoa Xây dựng và Cơ khí; (8) Khoa Quốc tế.
Trường đào tạo các ngành:
Đại học, cao đẳng: (1) Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; (2) Công nghệ thông tin; (3) Công nghệ kỹ thuật công trình; (4) Công nghệ kỹ thuật hóa học; (5)
Công nghệ thực phẩm; (6) Kế toán; (7) Quản trị kinh doanh; (8) Đông phương học; (9) Ngôn ngữ Anh.
Liên thông trung cấp chuyên nghiệp lên đại học: (1) Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; (2) Công nghệ thông tin; (3) Kế toán.
Liên thông cao đẳng lên đại học: (1) Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; (2) Công nghệ thông tin; (3) Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; (4) Công nghệ kỹ thuật hóa học; (5) Công nghệ thực phẩm; Kế toán; (6) Quản trị kinh doanh; (7) Đông phương học; (8) Ngôn ngữ Anh.
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp: (1) Điện công nghiệp và dân dụng; (2) Điện tử; (3) Điện lạnh; (4) Tin học; (5) Cơ khí; (6) Cơ khí động lực; (7) Hoá phân tích; (8) Kế toán; (9) Văn thư lưu trữ.
2. Đào tạo Du lịch – Khách sạn
Trường có đào tạo ngành Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn thuộc Khoa Kinh tế, gồm hai hệ Đại học và Cao đẳng.
Chiêu sinh khóa đầu tiên năm 2006, đến nay đã có 3 khóa bậc đại học (tổng cộng 135 sinh viên) và 04 khóa cao đẳng (tổng cộng 204 sinh viên) ra trường.
Giảng viên trực tiếp giảng dạy chuyên ngành quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn: 3 giảng viên cơ hữu và 8 giảng viên thỉnh giảng, tổng cộng 11 (Khoa Kinh tế có tổng cộng 13 giảng viên cơ hữu).
Cơ sở vật chất phục vụ riêng cho ngành Quản trị DLNHKS còn yếu.
Lượng sinh viên đang theo học ngành quản trị DLNHKS hiện nay:
Bảng 2-3: Lượng sinh viên cao đẳng, đại học đang học tại Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
2009 | 2010 | 2011 | Tổng cộng | |
Đại học | - | 41 | 56 | 97 |
Cao đẳng | 52 | 40 | 105 | 197 |
Tổng cộng: | 52 | 81 | 161 | 294 |
Nguồn: Trường ĐH BRVT (Năm 2009 không mở ngành này bậc Đại học).
3. Nhận xét chung về đào tạo Du lịch – Khách sạn của Trường
Mảng đào tạo Du lịch – Khách sạn là một mảng rất nhỏ trong Trường và trường mới đào tạo được 4 khóa do đó chương trình giảng dạy, tài liệu, lực lượng giảng viên còn mỏng, ít giảng viên được đào tạo chuyên ngành. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Du lịch – Khách sạn rất kém.
2.2.2. Trường cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu
1. Thông tin chung
Trường Cao Đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu (VTVC) là trường công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập ngày 16/9/2008 trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu, mà tiền thân là Trường Công nhân Khách sạn Du lịch Vũng Tàu (được thành lập ngày 01/12/1975).
Trường hiện có 95 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Trong đó có 67 giảng viên cơ hữu với 1 tiến sĩ, 09 thạc sĩ, 12 cao học, 43 đại học, 2 trung cấp.
Các Khoa: (1) Khoa Du lịch; (2) Khoa Ngoại ngữ; (3) Khoa Quản trị khách sạn (03 bộ môn: Quản trị khách sạn, Lễ tân, Lưu trú); (4) Khoa Quản trị nhà hàng (02 bộ môn: Kỹ thuật Bàn-Bar; Kỹ thuật chế biến món ăn); (5) Khoa Kiến thức cơ bản.
Các ngành, nghề đào tạo:
Hệ cao đẳng nghề: (1) Quản trị Nhà hàng; (2) trị Khách sạn; (3) Hướng dẫn viên du lịch; (4) Kỹ thuật chế biến món ăn; (5) Kế toán doanh nghiệp
Hệ trung cấp chuyên nghiệp: (1) Hướng dẫn du lịch; (2) Lễ tân khách sạn; (3) Quản trị nhà hàng; (4) Quản trị lưu trú; (5) Kỹ thuật chế biến món ăn; (6) Nghiệp vụ nhà hàng; (7) Ngoại ngữ du lịch
Hệ ngắn hạn: (1) Quản lý khách sạn nhà hàng; (2) Kỹ thuật chế biến món ăn;
(3) Nghiệp vụ Bàn-Bar; (4) Nghiệp vụ buồng; (5) Lễ tân khách sạn; (6) Hướng dẫn du lịch
2. Đào tạo Du lịch – Khách sạn
Là trường đào tạo chuyên ngành DL-KS thành lập đầu tiên ở phía Nam. Qua 37 năm hoạt động, Trường đã đào tạo được hơn 35 ngàn cán bộ, công nhân nghề du lịch
– khách sạn cho các tỉnh thành từ Vinh trở vào phía Nam. Quy mô đào tạo chính quy của trường hiện nay là 1.800 sinh viên, học sinh/năm; 1.500 học viên ngắn hạn/năm.
Giảng viên trực tiếp giảng dạy các nghề DL-KS: 38 cơ hữu và 4 thỉnh giảng.
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy các nghề DL-KS: 2 nhà hàng 200 chỗ (đang xây dựng) và 2 nhà hàng 100 chỗ, 3 phòng học thực hành bếp (mỗi phòng 40 ca-bin), 1 phòng học lý thuyết bếp, 14 phòng học buồng (đang xây dựng lại), 2 phòng học thực hành lễ tân, 2 phòng thực hành hướng dẫn.
Lượng sinh viên cao đẳng DL-KS hiện đang theo học tại Trường:
Bảng 2-4: Lượng sinh viên cao đẳng đang học tại Trường CĐ nghề Du lịch Vũng Tàu
K2 | K3 | K4 | Tổng cộng | |
Quản trị Nhà hàng | - | 29 | 73 | 102 |
Quản trị Khách sạn | 106 | 140 | 186 | 432 |
Hướng dẫn Du lịch | 22 | 18 | 23 | 63 |
Chế biến món ăn | 34 | 36 | 57 | 127 |
Tổng cộng: | 162 | 223 | 339 | 724 |
Nguồn: Trường CĐ Nghề Du lịch Vũng Tàu
Lượng học sinh trung cấp du lịch – khách sạn đang theo học tại Trường:
Bảng 2-5: Lượng học sinh trung cấp đang học tại Trường CĐ nghề Du lịch Vũng Tàu
K37 | K38 | Tổng cộng | |
Chế biến món ăn | 70 | 67 | 137 |
Lễ tân Khách sạn | 59 | 49 | 108 |
Quản trị Nhà hàng | 45 | 37 | 82 |
Tổng cộng: | 174 | 153 | 327 |
Nguồn: Trường CĐ Nghề Du lịch Vũng Tàu
3. Nhận xét chung về đào tạo Du lịch – Khách sạn của Trường
Mảng đào tạo Du lịch – Khách sạn là mảng chính trong Trường, đã đào tạo được 37 khóa do đó chương trình giảng dạy, tài liệu giáo trình, lực lượng giảng viên, giáo viên tốt. Trường là một những trường trong điểm của khu vực (theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đồng thời cũng là một trường trọng điểm trong hệ thống trường nghề (theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) do đó được đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Du lịch – Khách sạn tốt. Lực lượng giảng viên cơ hữu được đào tạo đúng chuyên môn và được thường xuyên cập nhật phương pháp, kiến thức tại các nước trong khu vực cũng như tại một số nước châu Âu. Tuy nhiên hệ cao đẳng nghề là hệ mới (từ năm 2009) nên chương trình đào tạo, giảng viên vẫn chưa đạt chất lượng cao.
2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo Du lịch – Khách sạn tại BRVT hiện nay
Qua nghiên cứu lý thuyết ở chương 1, tác giả đã xác định đào tạo là một dịch vụ và chọn lựa đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo bằng mô hình SERVPERF. Trong phần này, thang đo SERVPERF được áp dụng để chất lượng đào tạo DL-KS trên địa bàn tỉnh với ba đối tượng khách hàng là: Người học, Người dạy và Doanh nghiệp.
2.3.1. Quy trình nghiên cứu
Ba bảng hỏi được xây dựng cho ba nhóm khách hàng để có thể đánh giá được chất lượng đào tạo. Dựa trên thang đo SERVPERF 5 thành phần với 22 biến đo lường và tham khảo bảng câu hỏi của Chua (2004) và Nguyễn Thành Long (2006), ba bảng hỏi nháp được xây dựng và hiệu chỉnh thông qua nghiên cứu định tính để có được các bảng hỏi chính thức. Các biến quan sát trong các bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức: 1 – Hoàn toàn phản đối, 2 – Nóichung là phản đối, 3 – Trung hòa, 4 – Nói chung là đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Bảng hỏi chính thức đưa vào khảo sát thực nghiệm, kết quả khảo sát được phân tích để xác định chất lượng đào tạo Du lịch – Khách sạn tại tỉnh BR-VT hiện nay cũng như các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo (qua phân tích nhân tố khám phá), mức ảnh hưởng của từng nhân tố (phân tích hồi quy). Qua tham khảo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), tác giả xác định các bước thực hiện nghiên cứu như trong Sơ đồ 2-1: Các bước thực hiện nghiên cứu.
Phân tích số liệu
Mô hình
nghiên cứu
Dữ liệu đã loại các biến rác
Thang đo nháp
Mô hình thang đo mới (sau EFA)
Các yếu tố ảnh hưởng đến CLĐT DLKS
Phương trình hồi
quy
Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến CLĐT DLKS
Thang đo
chính thức
Khác biệt trung bình tổng thể
Các yếu tố mạnh, yếu của CLĐT DLKS hiện nay
Phân tích phương
sai (ANOVA)
Dữ liệu khảo sát
Khác biệt trong
đánh giá
Khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng khác nhau
Đánh giá độ tin cậy (Cronbach s Alpha)
Phân tích Nhân tố khám phá (EFA)
Hồi quy
Ước lượng trung
bình tổng thể
Sơ đồ 2-1: Các bước thực hiện nghiên cứu
2.3.2. Xây dựng các bảng câu hỏi
Dựa trên các câu hỏi trong thang đo SERVPERF và tham khảo các bảng hỏi của Chua (2004) và Nguyễn Thành Long (2006), ba thang đo nháp cho ba nhóm khách hàng được xây dựng. Các thang đo này được đưa ra phỏng vấn (đối với người dạy và doanh nghiệp) và thảo luận (đối với người học) để hiệu chỉnh nhằm có được các thang đo chính thức.