DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
APEC | Asian Pacific Economic Conference | Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình dương |
CBLQ | Stakeholder | Các bên liên quan |
CDT | Commonwealth Department of Tourist | Bộ Du lịch Liên bang |
CFA | Confirmatory Factor Analysis | Phân tích nhân tố khẳng định |
CLC | Convention Liaison Council | Hội đồng Liên lạc Hội nghị |
CVB | Customer and Visitor Bureau | Văn phòng Du khách Hội nghị |
DMC | Destination Management Company | Công ty quản trị điểm đến |
DMO | Destination Management Organization | Tổ chức quản trị điểm đến |
EFA | Exploratory Factor Analysis | Phân tích nhân tố khám phá |
ICCA | International Congress – Conference Association | Tổ chức Hội nghị - Hội thảo quốc tế |
ICT | Information Communication Technology | Công nghệ Thông tin và Truyền thông |
IMIG | International Meeting Industry | Công nghiệp Hội thảo Quốc tế |
JIC | Joint Industry Council | Hội đồng Hợp tác Công nghiệp |
KBV | Knowledge-Based View | Quan điểm dựa vào kiến thức |
LISREL | Linear structural relationship | Quan hệ cấu trúc tuyến tính |
MI | Modification Indices | Chỉ số điều chỉnh |
MICE | Meeting, Conference, Exhibition, Incentive | Hội nghị, Hội thảo, Triển lãm, Khuyến thưởng |
MPI | Meeting Professional International | Hội nghị chuyên nghiệp quốc tế |
PCO | Professional Conference Organization | Tổ chức hội nghị chuyên nghiệp |
RBT | Resource-Based theory | Lý thuyết dựa vào nguồn lực |
RBW | Resource-Based View | Quan điểm dựa vào nguồn lực |
RMSEA | Root Mean Square Error of Approximation | Ước lượng giá trị trung bình gốc của bình phương sai số |
RV | Relational View | Quan điểm dựa vào quan hệ |
SEM | Structural Equation Model | Mô hình cấu trúc mạng |
SSPAB | Supportive System; Sponsor; Place; Agency; Buyer | Hệ thống hỗ trợ; Nhà tài trợ; Địa điểm; Đại diện; Người mua |
UNWTO | Union Nation World Tourism Organization | Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hiệp Quốc |
VNAT | Viet Nam National Administration Of Tourism | Tổng cục Du lịch Việt Nam |
WTO | World Tourism Organization | Tổ chức Du lịch Thế giới |
WTTC | World Tourism Travel Council | Hội đồng Du lịch Lữ hành Thế giới |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối quan hệ giữa các nguồn lực bên ngoài, nguồn lực điểm đến MICE và sự phát triển du lịch MICE - Trường hợp nghiên cứu tại Đà Lạt - 1
- Căn Cứ Để Chọn Nghiên Cứu Du Lịch Mice Tại Đà Lạt
- Khung Nghiên Cứu Các Đặc Điểm Phát Triển Du Lịch Mice Bền Vững
- Khung Nghiên Cứu Tổng Quát Các Nguồn Lực Bên Ngoài, Nguồn Lực Điểm Đến Mice Và Sự Phát Triển Du Lịch Mice
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Đặc điểm và phân loại các bên liên quan 35
Bảng 2.2 Mô tả các nguồn lực 41
Bảng 2.3 Tổng hợp các bên liên quan của các nghiên cứu 52
Bảng 2.4 Kết quả ý kiến chuyên gia về việc chọn các bên liên quan 53
Bảng 2.5 Các yếu tố động cơ của du khách MICE 67
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu định tính nguồn lực nhà cung cấp 84
Bảng 3.2 Thang đo nghiên cứu định tính nguồn lực nhà tổ chức 85
Bảng 3.3 Thang đo nghiên cứu định tính nguồn lực tổ chức chuyên nghiệp 87
Bảng 3.4 Thang đo nghiên cứu định tính nguồn lực du khách MICE 89
Bảng 3.5 Thang đo nghiên cứu định tính nguồn lực điểm đến MICE 90
Bảng 3.6 Thang đo nghiên cứu định tính sự phát triển du lịch MICE 91
Bảng 3.7 Tổng hợp độ tin cậy các thang đo 94
Bảng 3.8 Ma trận nhân tố các nguồn lực bên ngoài 96
Bảng 3.9 Ma trận nhân tố nguồn lực điểm đến MICE 97
Bảng 3.10 Ma trận nhân tố sự phát triển du lịch MICE 97
Bảng 4.1 Thống kê số lượng đơn vị tham gia khảo sát 104
Bảng 4.2 Thống kê tỷ lệ phiếu trả lời 105
Bảng 4.3a Chức danh của người được khảo sát 105
Bảng 4.3b Số năm hoạt động MICE 105
Bảng 4.4 Ma trận nhân tố các thang đo trong mô hình 106
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo các nguồn lực bên ngoài lần 1 108
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo các nguồn lực bên ngoài lần 2 109
Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha thang đo các nguồn lực bên ngoài 110
Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy tổng hợp 111
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt các thang đo đơn hướng 112
Bảng 4.10 Cronbach’s Alpha các thang đo đơn hướng 113
Bảng 4.11 Độ tin cậy tổng hợp các thang đo đơn hướng 113
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình đo lường tới hạn 115
Bảng 4.13 Tóm tắt kết quả kiểm định các thang đo của mô hình 115
Bảng 4.14 Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết 118
Bảng 4.15 Trọng số của mô hình cạnh tranh 1 120
Bảng 4.16 Trọng số của mô hình cạnh tranh 2 121
Bảng 4.17 Trọng số của mô hình cạnh tranh 3 121
Bảng 4.18 So sánh sự khác biệt giữa các mô hình 122
Bảng 4.19 Kết quả ước lượng bootstrap với N = 1000 124
Bảng 4.20 Kết quả kiểm định các giả thuyết 125
Bảng 4.21 Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu 126
Bảng 5.1 Thống kê giá trị trung bình các nguồn lực bên ngoài, nguồn lực điểm đến MICE và sự phát triển du lịch MICE 133
Bảng 5.2 Thống kê giá trị trung bình nhân tố nguồn lực nhà cung cấp 137
Bảng 5.3 Thống kê giá trị trung bình nhân tố nguồn lực du khách MICE 139
Bảng 5.4 Thống kê giá trị trung bình nhân tố nguồn lực nhà tổ chức 142
Bảng 5.5 Thống kê giá trị trung bình nhân tố nguồn lực điểm đến MICE 143
Bảng 5.6 Thống kê giá trị trung bình sự phát triển du lịch MICE 144
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Số lượng cơ sở lưu trú giai đoạn 2007 - 2017 4
Hình 1.2 Tổng số phòng giai đoạn 2007 – 2017 5
Hình 1.3 Lượng khách đến Đà Lạt giai đoạn 2007 – 2017 6
Hình 1.4 Khung nghiên cứu các đặc điểm phát triển du lịch MICE bền vững 13
Hình 1.5 Mô hình lý thuyết về phát triển du lịch dựa vào các ảnh hưởng 16
Hình 1.6 Khung nghiên cứu tổng quát các nguồn lực bên ngoài, nguồn lực điểm đến MICE và sự phát triển du lịch MICE 21
Hình 2.1 Các loại sự kiện 26
Hình 2.2 Khung lý thuyết phân loại các bên liên quan 34
Hình 2.3 Các bên liên quan của MICE 37
Hình 2.4 Khung khái niệm các bên liên quan 39
Hình 2.5 Các nguồn lực bên ngoài 54
Hình 2.6 Mối quan hệ giữa các nguồn lực bên ngoài và nguồn lực điểm đến MICE 70
Hình 2.7 Mối quan hệ giữa nguồn lực điểm đến MICE và sự phát triển du lịch MICE 72
Hình 2.8 Mô hình lý thuyết đề xuất nghiên cứu 73
Hình 2.9 Mô hình cạnh tranh 1 75
Hình 2.10 Mô hình cạnh tranh 2 76
Hình 2.11 Mô hình cạnh tranh 3 76
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 79
Hình 4.1 Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo các nguồn lực bên ngoài lần 1 108
Hình 4.2 Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo các nguồn lực bên ngoài lần 2 109
Hình 4.3 CFA (chuẩn hóa) các thang đo đơn hướng 112
Hình 4.4 Kết quả CFA (chuẩn hóa) mô hình đo lường tới hạn 114
Hình 4.5 Mô hình lý thuyết chính thức 116
Hình 4.6 Kết quả SEM chuẩn hóa của mô hình lý thuyết 118
Hình 4.7 Kiểm định SEM (chuẩn hóa) mô hình cạnh tranh 1 119
Hình 4.8 Kiểm định SEM (chuẩn hóa) mô hình cạnh tranh 2 120
Hình 4.9 Kiểm định SEM (chuẩn hóa) mô hình cạnh tranh 3 122
Hình 4.10 Mô hình lý thuyết chính thức sau khi kiểm định 123
Hình 5.1 Hàm ý quản trị về sự phát triển du lịch MICE 134
TÓM TẮT
Hoạt động du lịch MICE tại Việt Nam đã phát triển hơn 10 năm nay, nhưng vẫn còn hạn chế về quy mô. Trong lĩnh vực nghiên cứu, hiện chưa có một khung mô hình tổng quát theo hướng dựa vào nguồn lực để thúc đẩy phát triển du lịch MICE.
Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết dựa vào nguồn lực, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết phát triển du lịch MICE để xây dựng mô hình mối quan hệ giữa các nguồn lực bên ngoài, nguồn lực điểm đến MICE và sự phát triển du lịch MICE tại một điểm đến.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp: nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ để kiểm định các thang đo ở giai đoạn đầu và nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính ở giai đoạn sau.
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy, các nguồn lực bên ngoài của nhà cung cấp, nhà tổ chức, du khách MICE có ảnh hưởng thuận chiều đến nguồn lực điểm MICE. Cả nguồn lực của điểm đến MICE và nguồn lực của du khách MICE có ảnh hưởng thuận chiều đến sự phát triển du lịch MICE.
Nghiên cứu giúp cho các nhà tổ chức sự kiện, nhà quản trị doanh nghiệp có chính sách và chiến lược kinh doanh phù hợp dựa trên những nguồn lực cần thiết để góp phần phát triển du lịch MICE tại một điểm đến.
Từ khóa: du lịch MICE, các bên liên quan, phát triển du lịch MICE, nguồn lực.
ABSTRACT
MICE tourism in Vietnam and related research have developed significantly since the past ten years, however, there was not any research based on a resource- based theoretical model framework to promote MICE tourism development.
This study applies the resource-based theory, the stakeholder theory and the MICE tourism development theory to build up a model which can emphasize the relationship between external resources, MICE destination resources, and MICE tourism development a destination.
The study uses a mixed research method: firstly, the qualitative research and the preliminary quantitative for testing scales, and secondly, the formal quantitative research method for testing the structure equation model.
The results showed that the external resources of suppliers, organizers, and MICE tourists have positive impact on MICE destinations resources. Then, both MICE destination resources and the resources of MICE tourists have positive impact simultaneously on MICE tourism development.
The results help event organizers and corporate managers to improve appropriate business policies and strategies based on necessary resources to contribute to development of MICE tourism at a destination.
Key word: MICE tourism, Stakeholders, MICE tourism development, Resources.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu
1.1.1 Giới thiệu về du lịch MICE
Du lịch là một trong những ngành công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cao và hiện đang đóng góp nhiều vào ngân sách quốc gia. Theo thống kê của World Tourism Organization (2018), trong năm 2016, khách du lịch quốc tế đạt 1.323 triệu khách đến, du lịch quốc tế đã góp 1.584 tỷ USD vào nền kinh tế thế giới. MICE là cụm từ viết tắt của Meeting (hội nghị), Incentive (khuyến thưởng), Conference (hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Theo World Tourism Organization (2006), công nghiệp hội nghị bao gồm các thành phần chính: (1) hội nghị và hội thảo (Meeting và Conference); (2) triển lãm (Exhibition) và (3) khuyến thưởng (Incentive). Do vậy, công nghiệp hội nghị thường gọi theo một cách khác là MICE.
Du lịch MICE là một lĩnh vực trong ngành công nghiệp này và đang được xem là động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương, quốc gia. Nghiên cứu của Dwyer và Forsyth (2008) cho thấy du lịch MICE là một lĩnh vực dịch vụ có năng suất và hiệu quả cao của công nghiệp du lịch. Để đảm bảo năng suất và hiệu quả trong du lịch MICE, cần phải đảm bảo được nguồn lực để hoạt động. Kozlenkova, Samaha và Palmatier (2014) đã xác định nguồn lực thường gồm: Tài sản hữu hình; Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm; Hệ thống – quy trình; Văn hóa – giá trị; Hệ thống mạng; Năng lực động chính là các nguồn lực quan trọng. Như vậy, nguồn lực của một tổ chức ở một thời điểm là cấu trúc những tài sản hữu hình và vô hình gắn liền với tổ chức.
1.1.2 Lý do chọn đề tài
1.1.2.1 Hoạt động du lịch MICE hiện nay
Hiện nay, Việt Nam hiện nay đang là một điểm đến du lịch nhiều du khách trong và ngoài nước chú ý bởi nhiều di sản thiên nhiên nổi tiếng như vịnh Hạ Long, hang Sơn Đoòng, các di sản vật thể, phi vật thể được UNESCO công nhận; nhiều danh lam, thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên; văn hóa ẩm thực đa dạng, phong phú theo từng vùng miền, nhiều nét bản sắc riêng có của các dân tộc hiện đang sinh sống, bờ biển dài hơn 3.200km... Việt Nam hiện có Trung tâm hội nghị quốc gia Mỹ Đình, Trung tâm triển lãm Giảng Võ tại Hà Nội, Trung tâm hội nghị và triển lãm quốc tế Sài gòn tại thành phố Hồ Chí Minh, nhiều tổ hợp khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp. Theo số