Vận Dụng Khái Niệm “Phản Ứng Nhanh” Trong Công Nghiệp May Hiện Đại.


trường khác nhau để có hướng cải tiến kịp thời. Ví dụ, gu màu sắc của vải cotton xuất sang Mỹ khác hẳn với màu sắc hàng xuất sang Châu Âu. Thị trường Đức chuộng các màu nhạt như xám, vàng kem với hoa văn và màu nhẹ nhàng thì thị trường Mỹ lại thích màu đậm như xanh đen và hoa văn nền nã làm nổi bật nét sang trọng mà vẫn Èn hiện vẻ cũ kỹ, cổ điển.

c. Đa dạng hoá sản phẩm, phát huy và cải tiến sản phẩm truyền thống, phát triển sản phẩm mới

Căn cứ

vào tình hình thị

trường cũng như

nhu cầu của người tiêu

dùng, công ty cần xây dùng cho mình những chiến lược về phát triển sản phẩm như đa dạng hoá sản phẩm, phát huy và cải tiến sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới.

4. Chiến lược thị trường xuất khẩu

Trong thời gian tới từ nay đến năm 2010, các thị trường trọng điểm của công ty May 10 sẽ vẫn là thị trường SNG và Đông Âu, thị trường EU, thị trường Nhật Bản, thị trường Mỹ và Bắc Mỹ (như Canada) với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn là sơ mi, quần âu và jacket. Thị trường Trung Đông và Châu Phi cũng là những thị trường tiềm năng mà công ty cần có chiến lược khai thác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Đối với thị trường Mỹ, trong giai đoạn một (giai đoạn chưa áp đặt quota), công ty cần tập trung mọi nguồn lực để xuất khẩu sang thị trường này nhằm lấy số lượng. Có thể hợp tác với bên thứ ba làm gia công, làm OPA (mỗi nước làm một công đoạn nhưng công đoạn của mình được Mỹ công nhận có xuất xứ ở Việt Nam). Cần đẩy mạnh hoạt động liên doanh

hoặc hợp tác với các doanh nghiệp địa phương để mở rộng quy mô sản

Marketing xuất khẩu và vận dụng trong kinh doanh xuất khẩu ở Công ty May 10 - 13

xuất nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn cho thị trường Mỹ. Giai đoạn hai là giai đoạn bắt đầu tăng giá trị. Do vậy phải chuyển dần từ làm gia công cho


một bên thứ ba sang kinh doanh FOB trực tiếp với các nhà nhập khẩu của Mỹ. Giai đoạn này đòi hỏi công ty phải có sản phẩm đạt chất lượng, giá trị gia tăng cao, có nhãn hiệu và có đẳng cấp. Muốn vậy, công ty phải chọn lọc các đối tác có đẳng cấp cao, có uy tín và giá cao cùng làm. Đồng thời

cần chọn sản phẩm có giá trị

cao, trong đó sử

dụng các nguyên vật liệu

trong nước để nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty cũng cần nắm bắt kịp hai xu thế lớn trong ngành thời trang, đó là nhà sản xuất phải thể hiện được phong cách riêng trong từng sản phẩm đối với người mua hàng, và phải đi vào công nghệ cao, tức là dùng Internet để nâng cao kỹ thuật, đáp ứng nhanh các đơn hàng.

5. Chiến lược định giá

Công ty cần xây dùng cho mình một chiến lược giá cạnh tranh bởi

đến năm 2005 các nước xuất khẩu hàng may mặc sẽ chuyển sang cạnh

tranh nhau về giá. Để có một hướng đi đúng hướng trong quá trình định giá, công ty cần thiết phải tuân thủ các giải pháp marketing sau:

­ Mét là: Xác định mục tiêu tổng thể cho việc định giá. Xem xét lại một cách nghiêm túc và cải tiến quá trình định giá của mình. Cần xác định mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp cho việc định giá và đưa ra các chiến lược định giá phù hợp với các mục tiêu trước một hoạt động xuất khẩu.

­ Hai là: Áp dụng các bước định giá. Cần thiết phải áp dụng quy trình định giá xuất khẩu một cách khoa học. Hiện công ty vẫn áp dụng giá FOB trên cơ sở phân tích các chi phí và trên cơ sở thoả thuận trực tiếp với từng khách hàng nước ngoài. Để tránh tình trạng bị Ðp giá, cần phải xây dựng khung giá mục tiêu cho từng mặt hàng xuất khẩu trên cơ sở tính toán, phân tích các chi phí, giá sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, phạm vị giá được thị trường chấp nhận, mặt bằng giá của thị trường quốc tế…


Có thể áp dụng phương pháp định giá trừ lùi dần, phần chênh lệch giữa giá và chi phí giúp doanh nghiệp biết được lợi nhuận sẽ thu được.

­ Ba là: Dùa vào quan hệ cung cầu. Trong kinh tế thị trường, giá cả chịu sự điều tiết của quan hệ cung cầu trên thị trường. Do vậy, để đưa ra một giá đúng, hợp lý, công ty cần nghiên cứu và theo dõi sát sao những biến động của thị trường thế giới, những dự báo về xu thế phát triển của từng mặt hàng trên thị trường thế giới theo thời điểm, thời vụ, nghiên cứu nhu

cầu và thị

hiếu người tiêu dùng của từng thị

trường, đoạn thị

trường,

nghiên cứu tình hình cạnh tranh, và mức độ co giãn của cầu theo giá để

quyết định nâng giá hay giảm giá từng mặt hàng xuất khẩu của mình cho hiệu quả.

­ Bèn là: Nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới là hình thức gián tiếp để cải thiện quá trình định giá hàng xuất khẩu.

­ Năm là: Đầu tư phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm mới ra đời

chưa hình thành giá trên thị

trường do vậy có thể

định giá cao mà khách

hàng vẫn chấp nhận và đôi khi giá cao cho người ta có khái niệm là sản phẩm có giá trị và có chất lượng cao.

­ Sáu là: Giảm thiểu các chi phí. Để xây dựng giá xuất khẩu cạnh tranh nhất, công ty cần cải tiến công tác quản lý trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các chi phí hành chính, chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi…ảnh hưởng đến giá xuất khẩu. Bên cạnh đó, cần đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, tận dụng các nguyên phụ liệu sản xuất trong nước…để giảm giá thành.

­ Bảy là:

Tăng cường công tác nghiên cứu giá.

Thường xuyên

nghiên cứu tình hình giá cả, các dự báo về giá, các thông tin về giá quốc tế


của các sản phẩm may mặc cũng như nguyên phụ liệu để sản xuất hàng may mặc, nghiên cứu cấp độ co giãn của cầu theo giá, nghiên cứu những

thay đổi về

thu nhập để

đưa ra mức giá cho thích hợp hay kịp thời điều

chỉnh giá cho các mặt hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra công ty cũng nên thường xuyên nghiên cứu tỷ giá hối đoái và cân nhắc dùng đồng tiền nào là đồng tiền tính toán, đồng tiền nào là đồng tiền thanh toán sao cho có lợi nhất.

6. Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu

Trong thời gian vừa qua do những hạn chế về tài chính, công ty May 10 mới chỉ đẩy mạnh tiến hành hoạt động xúc tiến và hỗ trợ tại thị trường

trong nước còn các hoạt động tại thị trường nước ngoài vẫn chưa được

quan tâm đúng mức. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường hơn nữa các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu tại thị trường nước ngoài. Một số giải pháp marketing trong khâu xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu mà công ty có thể áp dụng:

Thnht: Quảng cáo, tuyên truyền. Đây là hình thức phổ biến và đem lại hiệu quả cao nhất. Công ty cần nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế, đặc biệt là môi trường văn hoá của từng thị trường để đề ra các chiến lược quảng cáo hữu hiệu, phù hợp với từng nền văn hoá. Quảng cáo phải đạt 3 mục tiêu: một là truyền tải thông tin, hai là thuyết phục, ba là tuyên truyền gợi nhớ. Các thông điệp quảng cáo phải hấp dẫn, đơn giản, dễ hiểu và có sức truyền cảm.

Công ty có thể

tiến hành quảng cáo dưới nhiều hình thức như

qua

các phương tiện thông tin đại chúng như đài, ti vi, tạp chí hay trên các trang

Web…Quảng cáo trên truyền hình và sóng phát thanh ở nước ngoài cho

hiệu quả cao song lại rất đắt, do đó công ty nên tiến hành quảng cáo trên các tạp chí dệt may, tạp chí chuyên ngành, tạp chí thời trang…Ngoài ra


quảng cáo trên Internet cũng là hình thức quảng cáo hữu hiệu và tương đối rẻ. Hiện rất nhiều người, đặc biệt là giới trẻ Mỹ, Nhật có xu hướng tìm mua hàng hoá qua mạng. Hiện công ty đã xây dựng trang Web riêng cho mình song nội dung còn sơ sài, chưa hấp dẫn. Doanh nghiệp phải thường xuyên quảng bá địa chỉ website của mình bằng tất cả các cách có thể. Đồng thời cũng cần phải chăm sóc nội dung của website một cách thường xuyên để thông tin được cập nhật và hấp dẫn khách hàng.

Một điểm công ty cần lưu ý khi tiến hành quảng cáo là phải tập

trung vào quảng cáo nhãn hiệu hàng hoá. Phải nghiên cứu kỹ đến đối

tượng khách hàng mà công ty muốn nhằm đến, và phải tìm được sự tin

tưởng của họ, đó là cách duy nhất tạo sự nối kết giữa nhãn hiệu và người

tiêu dùng. Những nghiên cứu về

thị

trường cho thấy, quảng cáo chiếm

được lòng tin của người dân và phù hợp với nền văn hoá lâu đời của điạ phương sẽ có ảnh hưởng tốt đối với nhãn hiệu hàng hoá đó.

Thứ hai:

Hội chợ

triển lãm.

Hội chợ

triển lãm cũng là hình thức

xúc tiến xuất khẩu phổ biến và mạng lại hiệu quả cao. Thời gian qua công ty còng tham gia nhiều hội chợ quốc tế trong và ngoài nước song hiệu quả

chưa cao. Doanh nghiệp nên chủ

động giới thiệu hình

ảnh của mình qua

các hội chợ. Cần nhận thức rằng, hội chợ triển lãm không chỉ là nơi doanh nghiệp giới thiệu và bán sản phẩm mà quan trọng hơn là thông qua các hội chợ triển lãm quảng bá giới thiệu về doanh nghiệp, khuyếch trương uy tín sản phẩm, tìm kiếm các bạn hàng tiềm năng, ký kết các hợp đồng có giá trị.

Để thực hiện công tác xúc tiến xuất khẩu có hiệu quả, công ty cần phải xây dựng những mục tiêu chiến lược và kế hoạch cụ thể cho các hoạt động hội chợ triển lãm và quảng cáo trước một hoạt động kinh doanh xuất


khẩu và cần phải có những biện pháp đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm một cách thường xuyên.

Thba: Khảo sát thị trường. Đây là biện pháp xúc tiến xuất khẩu rất có hiệu quả. Doanh nghiệp nên tham gia vào các đoàn chính phủ đi khảo sát thị trường do các công ty xúc tiến thương mại lớn như Phòng Thương

mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), VINEXAD, VEFAC tổ chức.

Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp hoạt động khảo sát thị trường khi tham gia các hội chợ triển lãm ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tổ chức đoàn của doanh nghiệp mình đi khảo sát thị trường để tiến hành xuất khẩu.

Theo kinh nghiệm của ông Tony Nong, Giám đốc điều hành US Trade Assistance, thì các doanh nghiệp cần nghiên cứu thông tin, liên hệ đúng nơi, đúng người trước khi quyết định đi khảo sát, tìm kiếm đối tác. Đôi khi có thể tiếp xúc dễ dàng với các bạn hàng thông qua các văn phòng đại diện của họ tại các nước trong cùng khu vực thay vì cất công sang Mỹ tìm kiếm để giảm nhẹ được chi phí.

Thứ

năm:

Tận dụng sự

giúp đỡ

của các cơ

quan đại diện của

Việt Nam ở nước ngoài.

Với chủ trương gắn kết hoạt động ngoại giao với hoạt động kinh tế, vài năm trở lại đây, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ yếu là cơ quan thương vụ đã và đang đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp của Việt Nam xúc tiến xuất khẩu. Thương vụ giúp đỡ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật và tập quán

nước sở

tại trong hoạt động xuất khẩu; cung cấp thông tin về

tình hình

kinh tế, thị trường, khả năng nhập khẩu của nước sở tại; nghiên cứu và thu

thập các thông tin, tài liệu về

tiến bộ

khoa học kỹ

thuật, đổi mới công

nghệ nhằm giúp doanh nghiệp cải tiến hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên trường quốc tế. Các thương vụ góp phần thực


hiện các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm công tác tổ chức hội chợ, triển lãm, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá của Việt Nam, môi giới và tư vấn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm xây dựng quan hệ bạn

hàng và tìm kiếm đối tác tin cậy. Thương vụ giúp các doanh nghiệp tổ

chức, tiếp xúc và trả lời cho các doanh nghiệp về khả năng mua bán hàng hoá, tên và địa chỉ của các đối tác, các chính sách có liên quan đến hàng hoá, độ tin cậy của bạn hàng, vận động và tổ chức cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia hội chợ triển lãm ở Việt Nam cũng như giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Ví dụ thương vụ Việt Nam ở Nhật Bản đã tổ chức được một gian hàng thường xuyên để giới thiệu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thương vụ còn thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo và các cuộc đối thoại thương mại trực tiếp (business talk) giữa các nhà chức trách, các thương nhân Việt Nam và Nhật Bản nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, giới thiệu hàng hoá Việt Nam và bắt mối quan hệ làm ăn.

Thsáu: Tận dụng sự giúp đỡ của các cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam. Các cơ quan đại diện này đã đóng góp tích cực trong hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây. Tính đến nay đã có 2812 văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài đóng tại Việt Nam. Trong

lĩnh vực xúc tiến xuất khẩu, các văn phòng này đã có những hoạt động sau:

­ Giúp các tổ chức kinh tế nước ngoài rút ngắn khoảng cách địa lý và giảm được thời gian đi lại, giúp phát triển quan hệ với Việt Nam, ký kết các hợp đồng xuất khẩu từ Việt Nam và giải quyết các vấn đề phát sinh.

­ Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc trao đổi hợp đồng bán hàng với nước ngoài.


­ Làm tăng trưởng nhanh kim ngạch xuất khẩu nhờ các hoạt động

như xử lý các vấn đề chất lượng hàng hoá, thời gian giao hàng, giúp hai

bên nắm bắt nhu cầu của nhau.

Thby: Nắm bắt các thông tin thương mại. Nắm bắt các thông tin thương mại là một biện pháp xúc tiến thương mại vô cùng quan trọng. Nắm bắt được những thông tin chính xác về thị trường, về hàng hoá, doanh

nghiệp mới có thể

đưa ra những quyết định đúng đắn về

chiến lược thị

trường và chiến lược sản phẩm. Các văn phòng tư

vấn, các cơ

quan xúc

tiến thương mại đặc biệt là Trung tâm Thông tin (Bộ Thương mại) và

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là các đầu mối cung cấp thông tin chính xác và cập nhật nhất. Ngoài ra thông tin thương mại cũng có thể do các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức xúc tiến thương mại của nước ngoài, các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp hoặc doanh nghiệp cũng có thể khai thác thông tin trên Internet.

Sự thành công trong công tác xúc tiến xuất khẩu không chỉ phụ thuộc vào thông tin chính xác mà quan trọng hơn là khả năng phân tích thông tin của người làm công tác xuất khẩu.

iii. Vận dụng khái niệm “phản ứng nhanh” trong công nghiệp may hiện đại.

Phản ứng nhanh là một khái niệm có thực tiễn cao trong kinh doanh hàng may mặc. Ngày nay hầu hết các nước xuất khẩu lớn hàng may mặc, kể cả các nước Châu Á đều đã làm quen với khái niệm này. Nội dung khái niệm phản ứng nhanh gồm 6 yếu tố cơ bản:

­ Thiết lập mối quan hệ

bạn hàng về

kế hoạch phối hợp nhanh.

Trong đó từ nhà sản xuất đến nhà kinh doanh, người môi giới, người bán lẻ cùng phối hợp trao đổi thông tin cho nhau, cùng đặt ra các chỉ tiêu về sản lượng, thời gian giao hàng, kế hoạch phát triển mặt hàng, chế độ, địa điểm

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí