Báo hiệu kênh chung CCS : là hệ thống báo hiệu mà trong đó thông tin báo hiệu nằm trong một kêng tách biệt với các kênh thoại, kênh báo hiệu này được sử dụng chung để báo hiệu cho một số lớn các kênh thoại.
1.3/ Các chức năng của báo hiệu:
Có thể tổng quát các chức năng của báo hiệu như sau: chức năng giám sát, chức năng tìm chọn, chức năng khai thác và bảo dưỡng mạng.
Chức năng giám sát: chức năng này được sử dụng để nhận biết sự thay đổi về trạng thái của đường dây thuê bao hoặc của trung kế (bao gồm các tín hiệu: nhấc máy chiếm, nhấc máy trả lời, trạng thái đường dây bận-rỗi-giải phóng…). Các tín hiệu giám sát có thể ở dạng có dòng (không dòng) hoặc là các mã nhị phân đặc trưng cho từng trạng thái.
Chức năng tìm chọn: liên quan chặt chẽ đến quá trình xử lý cuộc gọi như : trao đổi các thông tin địa chỉ, đặc tính thuê bao. Trong quá trình báo hiệu, chức năng tìm chọn phải được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định thường được gọi là thời gian trễ quay số (PDD - Post Delay Dialing), đó là khoảng thời gian được xác định từ khi thuê bao chủ gọi phát xong các con số địa chỉ thuê bao bị gọi cho đến khi nhận được hồi âm chuông, yêu cầu thời gian trễ PDD càng nhỏ càng tốt. Ngồi ra yêu cầu đối với hệ thống báo hiệu mà cụ thể là chức năng tìm chọn phải có độ tin cậy cao, tốc độ báo hiệu nhanh, hiệu quả.
Chức năng khai thác và bảo dưỡng mạng : phục vụ cho việc khai thác duy trì sự hoạt động của mạng lưới. Các tín hiệu báo hiệu thuộc chức năng này gồm:
- Nhận biết và trao đổi các thông tin về trạng thái tắt nghẽn của mạng.
- Thông báo về trạng thái thiết bị, đường trung kế.
- Cung cấp các thông tin tính cước.
- Cung cấp các thông tin về lỗi trong quá trình truyền thông tin báo hiệu.
2 Các Hệ Thống Báo Hiệu:
2.1/ Báo hiệu thuê bao :
Quá trình thuê bao được phân thành 2 hướng theo giản đồ sau:
Thuê bao gọi
Thuê bao bị gọi
Tổng
đài
Tín hiệu nhấc máy Aâm mời quay số
* Báo hiệu thuê bao tổng đài:
- Tín hiệu nhấc máy: để thực hiện một cuộc gọi, thuê bao chủ gọi nhấc máy, động tác này sẽ tạo ra một tín hiệu gửi đến tổng đài (có dòng điện mạch vòng trên đường dây thuê bao khoảng 20 mA) thông báo rằng thuê bao cần thiết lập cuộc gọi.
- Tín hiệu quay số: khi thuê bao nghe được âm mời quay số (dial tone), thuê bao thực hiện phát thông tin địa chỉ tới tổng đài bằng cách quay số hoặc ấn phím số. Các thông tin địa chỉ có thể là xung thập phân hoặc xung đa tần DTMF. Tại tổng đài sẽ có thiết bị thu tương ứng để thu các thông tin địa chỉ này.
- Tín hiệu Flash: (chập nhả nhanh tiếp điểm tổ hợp): trong quá trình đàm thoại thuê bao có thể sử dụng một số dịch vụ đặc biệt bằng cách ấn phím Flash, khi đó mạch vòng đường dây thuê bao sẽ bị cắt mạch trong một khoảng thời gian nhất định, tổng đài xác nhận được trạng thái này biết rằng thuê bao sử dụng dịch vụ đặc biệt.
* Báo hiệu tổng đài thuê bao:
Thông tin báo hiệu theo hướng từ tổng đài tới thuê bao có một số loại như sau:
_ Dòng chuông 25Hz, 75-90V: dòng chuông được cung cấp tới thuê bao bị gọi khi gọi đến để thông báo cho thuê bao bị gọi biết.
_ Các loại âm báo:
- Âm mời quay số: là âm liên tục để thông báo với thuê bao chủ gọilà thuê bao chủ gọi có quyền thiết lập liên lạc, lúc này thuê bao có thể bắt đầu quay số, khi thuê bao quay con số đầu tiên tổng đài sẽ cắt mạch điện cấp âm mời quay số.
- Hồi âm chuông: để thông báo cho thuê bao chủ gọi biết là thuê bao bị gọi đang đổ chuông, tổng đài phải gửi một loại âm báo đặc biệt gọi là hồi âm chuông. Khi thuê bao bị gọi nhấc máy trả lời, tổng đài sẽ cắt mạch điện cấp hồi âm chuông.
- Âm báo bận: thuê bao chủ gọi sẽ nghe được một loại âm báo đó là loại âm báo ngắt quãng theo nhịp nhanh, để thông báo rằng thuê bao bị gọi đang bận hoặc bị hỏng không có khả năng nối tới được.
- Âm báo tắc nghẽn: khi thuê bao thiết lập cuộc gọi ra trên đường dây trung kế, nếu tổng đài không chiếm được một trung kế rỗi cho cuộc gọi ra đó, thì tổng đài sẽ thiết lập đầu nối “âm báo tắt nghẽn“ tới thuê bao chủ gọi.
2.2/ Báo hiệu trung kế liên đài:
Ngồi ra tổng đài còn cung cấp cho thuê bao một số âm báo và bản tin thông báo khác. Tất cả các loại âm báo đó đều được số hóa và lưu trữ trong vi mạch EPROM, mỗi một âm báo chiếm một vùng nhớ nhất định.
Nhịp thời | gian | Tần số | |||
Aâm mời quay số | 425Hz | ||||
Hồi âm chuông | 1s | 5s | 1s | 425Hz | |
Aâm báo bận | 0.25s 0.25s | 425Hz | |||
Aâm báo nghẽn | 0.25s 0.75s | 425Hz | |||
75ms | |||||
Aâm chỉ dẫn | 1.5s | 425Hz | |||
Aâm báo đặc biệt | |||||
1800Hz | |||||
1400Hz | |||||
950Hz |
Có thể bạn quan tâm!
- Mạch tự động ghi và trả lời điện thoại - 1
- Mạch tự động ghi và trả lời điện thoại - 2
- O :điểm Chuyển Tiếp Báo Hiệu Stp (Signaling Transfer Point)
- / Máy Điện Thoại Nhân Công: Các Loại Máy Liên Lạc Nhau Qua Tổng Đài Nhân Công Gồm 2 Loại:
- Nhiễu Nhiệt Và Tạp Âm : (Do Sự Phát Xạ Của Linh Kiện Trong Bộ Khuếch Đại) Là Tiếng Ồn Ngẫu Nhiên Dải Rộng, Được Tạo Ra Do Sự Chuyển Động Và Dao
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Ở hệ thống báo hiệu truyền thống, khi thuê bao muốn thiết lập một cuộc gọi liên đài, tại tổng đài chủ phải thực hiện quá trình báo hiệu với tổng đài bị gọi (tổng đài chứa thuê bao bị gọi hay còn gọi là tổng đài kết cuối). Quá trình báo hiệu đó được phân làm tiến trình baó hiệu đó là:
- Báo hiệu đường (Line signaling): để trao đổi báo hiệu về trung kế, sự chiếm dùng, xác nhận chiếm dùng và giải tỏa tuyến nối.
- Báo hiệu ghi phát (register signaling): để báo hiệu về các thông tin địa chỉ, các đặc tính thuê bao, các yêu cầu về phát thông tin địa chỉ, thay đổi nhóm báo hiệu, trạng thái thuê bao…
Thuêbao A
Tổng đài
Tổng đài
Thuê bao B
Tín hiệu báo chiếm
Công nhận chiếm
Các con số thuê bao B
Trả lời
Đàm thoại
Xóa hướng về Xóahướng đi
Báo hiệu giữa các tổng đài
2.3/ Hệ thống báo hiệu kênh kết hợp CAS trong mạng số hợpnhất:
Hệ thống báo hiệu kênh kết hợp CAS hay còn gọi là hệ thống báo hiệu kênh riêng được sử dụng trong mạng số hợp nhất IDN gồm hai tiến trình: báo hiệu đường vá báo hiệu ghi phát.
Báo hiệu đường:
Trong cấu trúc khung tín hiệu số PCM 30/32, khe thời gian 16 (TS16) được dành cho báo hiệu đường. Để báo hiệu về trạng thái của từng đường trung kế trong một khung PCM, người ta tập hợp 16 khung PCM liên tiếp tạo thành một cấu trúc đa khung, trong đó TS16 của khung 0 của cấu trúc đa khung được sử dụng để đồng chỉnh đa khung và cảnh báo mất đồng chỉnh đa khung. TS16 của khung 1 trong cấu trúc đa khung mang thông tin báo hiệu đường cho kênh 1 và kênh 16, TS16 của khung 2trong cấu trúc đa khung sẽ mang thông tin baó hiệu đường cho kênh 2 và 17, cứ như thế cho đến TS16 của khung 15 mang thông tin báo hiệu đường cho kênh 15 và 30.
Báo hiệu đường cũng gồm hai hướng đi và về và gồm những tín hiệu đặc trưng cho các trạng thái đường trung kế. Bảng sau sẽ mô tả các trạng thái của đường trung kế trong báo hiệu đường.
Trên bảng chúng ta thấy để báo hiệu cho một kênh thoại ta chỉ cần
Trạng thái mạch trung kế | Hướng báo hiệu | Hướng af | đi bf | Hướng aB | về bB | |
rỗi/ giải phóng | hướng đi / hướng về | 1 | 0 | 1 | 0 | |
chiếm | hướng đi | 0 | 0 | 1 | 0 | |
công nhận chiếm | hướng về | 0 | 0 | 1 | 1 | |
trả lời | hướng về | 0 | 0 | 0 | 1 | |
giải phóng hướng về | hướng về | 0 | 0 | 1 | 1 | |
giải phóng hướng đi | hướng đi | 1 | 0 | 0 | 1 | |
giải phóng đấu / nối | hướng về | 1 | 0 | 1 | 0 | |
khóa | hướng về | 1 | 0 | 1 | 1 |
2
bit (a, b) để báo hiệu về các trạng thái, còn các bit còn lại (c, d) không sử dụng nên không mang ý nghĩa gì.
Báo hiệu ghi phát:
Báo hiệu ghi phát gồm có các tín hiệu báo cho hướng đi và các tín hiệu báo cho hướng về để truyền đi các thông tin.
Báo hiệu kiểu từng chặng (Link –By-Link).
Báo hiệu kiểu xuyên suốt (End- to- End).
+ Báo hiệu kiểu từng chặng:
Khi thuê bao thực hhiện cuộc gọi liên đài (ví dụ qua hai tổng đài trung gian qua hai hình vẽ dưới). Tại tổng đài chủ gọi sau khi thu đầy đủ con số thuê bao bị gọi: 011-15-3455 (mã vùng + mã tổng đài + danh bạ thuê bao), tổng đài chủ gọi sẽ gửi đến tổng đàichuyển tiếp (EX2) tồn bộ con số đó.
Tại EX2 khi nhận được các con số đó sẽ xác định được hướng cần đấu nối nhờ mã vùng 011. Tổng đài EX2 sẽ báo hiệu đến tổng đài liên quan EX3 bằng cách gửi đi các con số còn lại (15-3455).
Khi tổng đài EX3 thu được con số 15-3455 nó xác định mã của tổng đài bị gọi là 15 và thiết lập tuyến báo hiệu với tổng đài bị gọi, lúc này EX3 sẽ gởi danh bạ thuê bao bị gọi (3455) tới tổng đài bị gọi –EX4 để tổng đài bị gọi xử lý cuộc gọi vào.
Như vậy chúng ta thấy đối với cuộc gọi liên đài như trên vừa trình bày quá trình báo hiệu liên đài được thực hiện từng chặng một. tồn bộ quá trình trên được mô tả như giản đồ sau:
VẼ GIẢN ĐỒ
Ex1 Ex2 Ex3 Ex4
011 153445
+Báo hiệu kiểu xuyên suốt:
Khi thuê bao thực hiện một cuộc gọi liên đài (ví dụ qua hai tổng đài trung gian như hình vẽ dưới). Tại tổng đài chủ gọi sau khi thu đầy đủ con số thuê bao bị gọi, trong ví dụ này là: 011-15-3455 (mã vùng+mã tổng đài+danh bạ thuê bao). Ngay khi tổng đài chủ gọi gửi đến tổng đài chuyển tiếp (EX2) mã vùng (011), tại tổng đài chuyển tiếp EX2 nhận được mã vùng sẽ xác định và thiết lập ngay tuyến nối với tổng đài EX3.
Vào thời điểm này quá trình báo hiệu được thực hiện giữa tổng đài EX2 và EX3 thông qua tuyến nối mà EX2 vừa thiết lập.
Tiếp đó, tổng đài EX3 nhận được mã tổng đài kết cuối EX4 (15), tổng đài EX3 sẽ xác định và thiết lập tuyến nối hướng đến tổng đài EX4.
Vào thời điểm này quá trình báo hiệu được thực hiện tổng đài EX1 và EX4 thông qua tuyến nối mà EX2 và EX3 vừa thiết lập.
011 153445
011
Lúc này, tổng đài EX1 sẽ báo hiệu với tổng đài kết cuối EX4 về số thuê bao bị gọi (3455). Tổng đài EX4 sẽ thực hiện việc xử lý cuộc gọi vào để đấu nối tới thuê bao bị gọi. Tồn bộ quá trình trên được mô tả như giản đồ ở hình sau:
EX1
EX2
EX3
EX4
B
A
B
15
3445
Nhận xét:
Qua hai kiểu báo hiệu trên, chúng ta thấy đối với báo hiệu kiểu xuyên suốt thời gian thực hiện cho một cuộc gọi liên đài sẽ nhỏ hơn so với báo hiệu kiểu từng chặng, do hai tổng đài chuyển tiếp EX2-EX3 chỉ xử lý các con số liên quan đến tổng đài đó (cụ thể là: EX2 chỉ xử lý 011 và EX3 chỉ xử lý 15). Còn đối với báo hiệu kiểu từng chặng các tổng đài chuyển tiếp EX2, EX3 phải thu cả con số thuê bao bị gọi đó là thông tin không cần thiết đối với những tổng đài đó.
Thời gian báo hiệu giữa các tổng đài theo kiểu từng chặng còn kéo dài hơn nữa nếu các tổng đài chức năng hỏi về số thuê bao chủ gọi.
Việc tổ chức mạng báo hiệu phụ thuộc vào rất nhiều vào cấu trúc tổ chức mạng viễn thông cũng như các chính sách về cước trong mạng.Vì vậy có những mạng viễn thông người ta kết hợp giữa hai kiểu báo hiệu, đoạn báo hiệu từng chặng đoạn báo hiệu xuyên suốt.
Hệ thống báo hiệu R2-CCITT trong mạng IDN
Hệ thống báo hiệu R2-CCITT thuộc báo hiệu kết hợp, đó là một hệ thống báo hiệu sử dụng mã đa tần MFC và thực hiện chức năng báo hiệu ghi phát. Chúng ta biết rằng ngay khi tổng đài chủ gọi nhận được tín hiệu báo hiệu đường công nhận chiếm,tổng đài sẽ thực hiện quá trình báo hiệu ghi phát R2.
Để thực hiện được việc truyền đi các thông tin địa chỉ, các đặc tính thuê bao cũng như các tín hiệu điều khiển người ta sử dụng các tổ hợp tín hiệu trong băng tần thoại. Cụ thể người ta sử dụng tổ hợp hai trong sáu tần số để đặc trưng cho một tín hiệu nhất định ví dụ như các con số thập phân từ 0-9…
Báo hiệu ghi phát gồm các tín hiệu báo hiệu cho hướng đi và báo hiệu cho hướng về. Tuy nhiên đối với một hướng, nếu chỉ sử dụng 15 tổ hợp tín hiệu báo hiệu như trình bày ở trên thì sẽ không đủ các thông tin báo hiệu cần thiết cho quá trình thiết lập cuộc gọi. Vì vậy, người ta tạo ra cho mỗi hướng báo hiệu hai nhóm tín hiệu báo hiệu, hướng đi có nhóm I, nhóm II, hướng về có nhóm A, nhóm B. Việc thay đổi nhóm báo hiệu trong quá trình báo hiệu giữa hai tổng đài được thực hiện nhờ một tổ hợp tín hiệu báo hiệu điều khiển xác định.
Chú ý về phương thức truyền thông tin báo hiệu R2- MFC.