+ Đơn giản hoá các mối quan hệ phức tạp.
+ Phương pháp đồ thị, toán học để mô tả, tính toán, lượng hoá các mối quan hệ kinh tế.
Để nghiên cứu Kinh tế học vi mô có hiệu quả phải kết hợp các phương pháp chung và phương pháp riêng.
1.2. NỀN KINH TẾ
1.2.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế
Nguồn lực của nền kinh tế khan hiếm nên con người cần có sự lựa chọn nguồn lực có hạn vào sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai? Nói cách khác là xã hội cần phải giải quyết ba vấn đề sau:
- Một là, sản xuất những hàng hoá và dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu? Mỗi xã hội cần phải quyết định xem nên sản xuất những hàng hoá và dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu, khi nào thì sản xuất với mục đích tối đa hoá việc sản xuất những sản phẩm cần thiết. Cơ sở của việc lựa chọn này là sự tồn tại những cách thức sử dụng khác nhau về nguồn lực để tạo ra những sản phẩm khác nhau.
- Hai là, các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào? Lựa chọn công nghệ sản xuất nào để có thể tối thiểu hoá chi phí mà vẫn tạo ra được số lượng sản phẩm nhất định. Cơ sở của việc lựa chọn này là sự tồn tại những phương pháp sản xuất khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể.
- Ba là, hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra cho ai hay sản phẩm quốc dân được phân chia như thế nào cho các thành viên trong xã hội? Cơ sở của việc lựa chọn này là sự tồn tại những cách thức khác nhau để phân chia hàng hoá và thu nhập cho các thành viên trong xã hội.
Những cách thức để giải quyết 3 vấn đề cơ bản trên trong một nước sẽ tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tư tưởng và chính sách của mỗi nước bởi vì ba vấn đề nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó như thế nào. Tất cả những chức năng này đều mang tính lựa chọn do các nguồn lực cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này được thực hiện là:
- Tồn tại những cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra những sản phẩm khác nhau.
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể.
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối các hàng hoá và thu nhập cho các thành viên của xã hội.
1.2.2. Mô hình nền kinh tế
Lịch sử phát triển của loài người đã hình thành các mô hình tổ chức nền kinh tế sau:
1.2.2.1. Mô hình nền kinh tế tập quán truyền thống
Đặc trưng cơ bản nhất của mô hình này là việc lựa chọn, quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản do tập quán truyền thống, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Ưu điểm: Kế thừa được các kinh nghiệm trong quá trình sản xuất qua các thế hệ, có sự gắn kết giữa sản xuất với bản sắc văn hóa...
- Nhược điểm: Sản xuất không gắn với nhu cầu trên thị trường, hạn chế việc đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất.
1.2.2.2. Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (kinh tế chỉ huy, mệnh lệnh)
Đặc trưng cơ bản nhất của mô hình này là việc lựa chọn, quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều do Chính phủ thực hiện (cơ chế mệnh lệnh áp đặt từ trên xuống).
- Ưu điểm: Quản lý tập trung thống nhất việc sử dụng nguồn lực nên đã giải quyết được nhu cầu công cộng, xã hội và những cân đối lớn của nền kinh tế. Hạn chế phân hoá giàu nghèo và đảm bảo sự công bằng xã hội.
- Nhược điểm: Bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu và hoạt động kém hiệu quả. Tất cả những vấn đề kinh tế cơ bản đều do các cơ quan kế hoạch của Chính phủ quyết định nên chỉ cần sai sót nhỏ của các nhà kế hoạch sẽ dẫn đến sự bất ổn định cho nền kinh tế. Người sản xuất và người tiêu dùng kém năng động sáng tạo bởi họ không có quyền lựa chọn. Phân phối mang tính chất bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường dẫn đến tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo. Do vậy việc khai thác sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả, nền kinh tế phát triển chậm.
1.2.2.3. Mô hình kinh tế thị trường
Đặc trưng cơ bản của mô hình này là tất cả 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều do thị trường quyết định (theo sự dẫn dắt của giá thị trường - “Bàn tay vô hình”).
- Ưu điểm: Người sản xuất và người tiêu dùng được quyền tự do lựa chọn và ra quyết định trong sản xuất tiêu dùng nên tính năng động, chủ động sáng tạo cao. Kích thích nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, công nghệ kỹ thuật thường xuyên được đổi mới. Phi tập trung hoá các quyền lực trên các phương diện các quyết định cho các chủ thể sản xuất. Khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Nhược điểm: Do cạnh tranh vì lợi nhuận và coi lợi nhuận là mục tiêu duy nhất nên dẫn đến ô nhiễm môi trường (tự nhiên, kinh tế, xã hội); phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội ngày càng tăng; mâu thuẫn giữa quan hệ kinh tế với quan hệ truyền thống; nhiều vấn đề xã hội hết sức nan giải nảy sinh, phát sinh nhiều rủi ro, tiêu cực...
1.2.2.4. Mô hình kinh tế hỗn hợp
Mô hình kinh tế hỗn hợp là mô hình vừa phát huy được nhân tố khách quan (quy luật kinh tế thị trường) lại vừa coi trọng được nhân tố chủ quan (can thiệp của con
người). Đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa tác động khách quan của thị trường với vai trò của Chính phủ.
- Ưu điểm: Mô hình này phát huy được những ưu điểm và hạn chế đến mức thấp nhất các tồn tại của hai mô hình trên nên việc khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn, nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định. Do vậy, người ta cho rằng đây là mô hình có hiệu quả nhất và được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, tuỳ đều kiện cụ thể của mỗi nước mà vận dụng vai trò của thị trường và Chính phủ cho phù hợp.
Mục tiêu của mô hình kinh tế hỗn hợp là kết hợp các mô hình tập quán truyền thống, kế hoạch hóa và thị trường để phát huy được những ưu điểm của từng mô hình; đồng thời hạn chế tối đa những nhược điểm. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc mô hình kinh tế hỗn hợp không tồn tại nhược điểm; nếu quá trình vận hành không tốt thậm chí sẽ làm phát sinh đồng thời những nhược điểm của các mô hình kinh tế thành phần.
1.2.3. Cơ chế hoạt động của nền kinh tế
Cơ chế hoạt động của nền kinh tế là cách thức xã hội giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: cái gì, như thế nào và cho ai.
Để hiểu được cơ chế hoạt động của nền kinh tế chúng ta sẽ trừu tượng hoá thực tế và xây dựng một mô hình đơn giản hoá về nền kinh tế, trong đó bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ.
Bản chất, đây là mô hình luân chuyển kinh tế nhưng nó cũng phản ánh cơ chế tác động lẫn nhau giữa các chủ thể ra quyết định lựa chọn trong nền kinh tế. Sự gắn kết giữa người tiêu dùng và người sản xuất thể hiện thông qua mối quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ hoặc các yếu tố sản xuất trên thị trường. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường; với chính sách điều tiết gián tiếp, chính phủ có thể thực hiện thông qua các chính sách thuế hoặc trợ cấp đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Ngoài ra, Chính phủ có thể điều tiết trực tiếp thị trường bằng việc mua vào hoặc bán ra hàng hóa dịch vụ, các yếu tố sản xuất để tạo sự ổn định hoặc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên hình vẽ 1.1: (1) thể hiện Chính phủ tác động vào thị trường hàng hóa dịch vụ làm tăng cầu, kích thích sản xuất, như vậy Chính phủ đóng vai trò là người tiêu dùng hàng hóa; (2) thể hiện Chính phủ tác động vào thị trường hàng hóa dịch vụ làm tăng cung, giúp ổn định giá hoặc giảm sự khan hiếm hàng hóa... như vậy, Chính phủ đóng vai trò như bán hàng hóa dịch vụ. Tương tự ở (3) và (4) trên thị trường các yếu tố sản xuất nhằm hỗ trợ cho người sản xuất hoặc hộ gia đình trong những tình huống cụ thể, thời gian cụ thể, điều kiện cụ thể của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu cụ thể mà Chính phủ đề ra.
Ngoài ra, đối với nền kinh tế mở có sự tham gia của người nước ngoài, tùy thuộc vai trò của người nước ngoài như là một tác nhân sản xuất hoặc tiêu dùng sẽ làm cho
cơ chế tác động linh hoạt hơn, vai trò của chính phủ phức tạp và đa dạng hơn về hình thức tác động.
Thị trường hàng hóa, dịch vụ
Cung ứng hàng hoá, dịch vụ
(1)
(2)
Tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
Trợ Trợ
nghiệp)
Thuế
Thuế
đình)
(3)
(4)
Sử dụng các yếu tố sản xuất
Cung ứng yếu tố sản xuất
Thị trường
các yếu tố sản xuất
Chi phí cho các yếu tố sản xuất
Thu nhập từ yếu tố sản xuất
DT từ bán hàng hoá, dịch vụ Chi tiêu hàng hoá, dịch vụ
cấp NGƯỜI | ||
SẢN | CHỈNH | TIÊU |
XUẤT | PHỦ | DÙNG |
(Doanh | (Hộ gia |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh tế học vi mô - ĐH SPKT Nam Định - 1
- Ảnh Hưởng Của Một Số Quy Luật Kinh Tế Đến Việc Lựa Chọn Kinh Tế Tối Ưu
- Cầu Cá Nhân Và Cầu Thị Trường Thuê Đánh Máy Của Sinh Viên
- Sự Di Chuyển Và Dịch Chuyển Của Đường Cầu
Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.
Hình 1.1: Cơ chế tác động giữa các chủ thể trong nền kinh tế
1.2.4. Thị trường
1.2.4.1. Khái niệm
- Khái niệm: Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường:
+ Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu (là khái niệm phổ biến được nhiều nhà kinh tế học thừa nhận).
Cầu là những người tiêu dùng, họ phải có khả năng thanh toán và mục tiêu của họ là lợi ích cao nhất.
Cung là những người sản xuất, là những người tạo ra hàng hoá - dịch vụ với mục đích là bán và mục tiêu của họ là lợi nhuận cao nhất.
Điều đó thực hiện được khi họ gặp gỡ và trao đổi với nhau.
+ Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng hàng hoá dịch vụ và các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó có thể diễn ra trực tiếp (người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao đổi hàng hoá - dịch vụ) hoặc gián tiếp (người mua và người bán không hề gặp gỡ với nhau nhưng vẫn mua, bán và trao đổi được với nhau).
Ví dụ: Thị trường chứng khoán thì người mua và người bán thông qua thông tin để trao đổi với nhau.
+ Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một khâu hết sức quan trọng của quá trình tái sản xuất.
"Cầu" đây là cầu vô hình và thông qua nó mục tiêu của nó là sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Chỉ có thông qua thị trường thì mục tiêu của người sản xuất và người tiêu dùng mới thực hiện được.
+ Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành trong các hoạt động mua, bán hàng hoá dịch vụ.
1.2.4.2. Vai trò của thị trường
- Đối với doanh nghiệp:
+ Thị trường là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
+ Thị trường được coi là môi trường kinh doanh, là nơi phản ánh và kiểm nghiệm chính xác nhất quyết định của doanh nghiệp khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Dựa vào thị trường doanh nghiệp mới đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tốt hay không tốt.
- Đối với Nhà nước: thị trường là đối tượng, là căn cứ để Nhà nước đề ra các chính sách kinh tế phù hợp nhằm điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, vai trò của thị trường còn thể hiện thông qua các chức năng của nó.
1.2.4.3. Chức năng và quy luật hoạt động của thị trường
- Thị trường có 4 chức năng:
+ Thừa nhận, chấp nhận hàng hoá dịch vụ.
Trong điều kiện của kinh tế thị trường mỗi một doanh nghiệp có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau, sản phẩm đưa ra thị trường nếu thị trường thừa nhận, người mua chấp nhận thì hàng hoá đó bán được.
+ Thực hiện (giá trị và giá trị sử dụng). Vì khi quá trình mua - bán diễn ra suôn sẻ thì người bán thu về giá trị (tiền) và người mua thu về giá trị sử dụng.
+ Điều tiết kích thích sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi nói đến thị trường phải nói đến bàn tay vô hình đó là giá của thị trường.
+ Cung cấp thông tin. Thông tin chính là chức năng phát tín hiệu của thị trường cho người tiêu dùng và người sản xuất biết: Giá cả hàng hoá - dịch vụ; Quan hệ cung - cầu về 1 hàng hoá - dịch vụ nào đó; Phương thức thanh toán khi mua bán hàng hoá - dịch vụ.
- Quy luật của thị trường:
Quy luật hoạt động của thị trường chính là quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có thị trường ở đó có sự hoạt động khách quan của 3 quy luật sau đây:
+ Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Quy luật cung cầu: thể hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường và thông qua quan hệ này thì giá cả thị trường được hình thành.
Ví dụ: Khi cung > cầu thì P giảm, khi cung < cầu thì P tăng, khi cung = cầu thì giá cân bằng.
+ Quy luật cạnh tranh: thể hiện cơ chế hoạt động của thị trường và cơ chế này xuất phát từ mục tiêu của các cá nhân tham gia thị trường.
1.2.4.4. Phân loại thị trường
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại thị trường:
* Căn cứ vào phạm vi (hàm ý là mặt không gian mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi):
- Thị trường trong nước (nội địa): việc trao đổi chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia nào đó.
- Thị trường quốc tế: việc mua - bán diễn ra bên ngoài biên giới quốc gia.
- Thị trường thành thị và thị trường nông thôn
- Thị trường đồng bằng và thị trường miền núi....
* Dựa vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất:
- Thị trường hàng tiêu dùng: ở đó chỉ có hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (thị trường mua bán nông sản, thực phẩm, hàng hoá công nghiệp tiêu dùng.........)
- Thị trường yếu tố sản xuất: ở đó diễn ra các hoạt động mua bán các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất (Ví dụ: Thị trường đất đai, lao động, vốn,...).
Nếu theo cách phân loại thứ 2 này thì dưới góc độ vi mô thì nền kinh tế này chỉ có 2 tác nhân là các doanh nghiệp và hộ gia đình. Và gắn liền với nó ta chỉ thấy có 2 loại thị trường là thị trường hàng hoá - dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất.
Trong thị trường hàng hoá - dịch vụ các doanh nghiệp là người cung ứng và hộ gia đình là những người mua các hàng hoá đó (cầu).
Trong thị trường yếu tố sản xuất thì các doanh nghiệp là người đóng vai trò mua các yếu tố sản xuất, còn các hộ gia đình là người cung ứng.
* Căn cứ theo các khâu của quá trình lưu thông hàng hoá - dịch vụ Hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các khâu nào?
- Thị trường bán buôn là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá - dịch vụ giữa người sản xuất và các tổ chức thương mại.
- Thị trường bán lẻ là nơi diễn ra hoạt động mua bán giữa các tổ chức thương mại và những người tiêu dùng.
* Căn cứ vào vai trò của người mua và người bán trong việc quyết định 2 yếu tố giá thị trường và lượng hàng hoá - dịch vụ: thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền (độc quyền bán, độc quyền mua), thị trường cạnh tranh độc quyền
và độc quyền tập đoàn.
1.3. LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU
1.3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn
- Nội dung: Lý thuyết lựa chọn tìm cách lý giải cách thức các nhân vật khác nhau sử dụng để đưa ra quyết định của mình. Lý thuyết này giải thích vì sao họ lại đưa ra sự lựa chọn và cách đưa ra sự lựa chọn.
- Tại sao phải lựa chọn và tại sao chúng ta có thể lựa chọn? Phải tiến hành sự lựa chọn vì các nguồn lực có hạn và các nguồn lực có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nếu đã sử dụng vào việc này thì không được sử dụng vào việc khác, cùng các yếu tố đầu vào có thể tạo ra các đầu ra khác nhau.
- Mục tiêu của sự lựa chọn:
+ Hạ thấp chi phí, tối đa hoá lợi nhuận đối với người sản xuất.
+ Tối đa hoá lợi ích, độ thoả dụng đối với người tiêu dùng.
- Lợi ích đạt được khi lựa chọn đúng: Đạt được lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường, đem đến sự an toàn, an ninh quốc gia.
- Bản chất của sự lựa chọn: là căn cứ vào nhu cầu vô hạn của con người, xã hội và của thị trường để đưa ra các quyết định tối ưu đối với vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai trong giới hạn nguồn lực hiện có.
1.3.2. Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu
- Cách 1: Sử dụng bài toán tối ưu
- Cách 2: Sử dụng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
Đường giới hạn khả năng sản xuất (đường năng lực sản xuất) là một đường biểu thị lượng hàng hóa tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được bằng nguồn lực hiện có.
Các điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất đều coi là có hiệu quả vì đã sử dụng hết nguồn lực. Những điểm tối ưu phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
+ Nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.
+ Thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội và của thị trường.
Các điểm nằm trong đường giới hạn sản xuất là các điểm không hiệu quả vì chưa tận dụng hết các nguồn lực hiện có.
Các điểm nằm ngoài đường giới hạn sản xuất là các điểm không khả thi vì nó vượt quá nguồn lực hiện có.
Điểm nào là điểm tối ưu phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, từng quốc gia và cầu thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau.
Sự thay đổi công nghệ sẽ làm cho đường PPF dịch chuyển ra ngoài.
Có thể minh họa đường năng lực sản xuất qua ví dụ sau:
Ví dụ: Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau (lương thực và quần áo).
Bảng 1.1: Giới hạn năng lực sản xuất
Lương thực (tấn) | Quần áo (triệu đồng) | |
A | 0 | 4 |
B | 1 | 3,5 |
C | 2 | 3 |
D | 3 | 2 |
E | 4 | 0 |
Lương 4 E Đường PPF thực
M (không đạt tới)
G C (SX không
hiệu quả) A
0 4 Quần áo
Hình 1.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Qua đường năng lực sản xuất này ta thấy, điểm hiệu quả nhất là điểm C vì nó vừa nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất vừa thoả mãn tối đa nhu cầu lương thực và quần áo. Điểm M là điểm không khả thi vì nó vượt quá nguồn lực hiện có. Điểm G là điểm không hiệu quả vì chưa tận dụng hết các nguồn lực hiện có. Còn điểm A là điểm chỉ có lượng quần áo tối đa còn lượng lương thực lại bằng 0, điểm E có lượng lương thực tối đa còn quần áo lại bằng 0.
Đường giới hạn khả năng sản xuất ( đường PPF)có chi phí cơ hội không thay đổi tại mọi khả năng.
Ví dụ: Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau (lương thực và quần áo).
Bảng 1.2. Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau
Lương thực (tấn) | Quần áo (triệu đồng | |
A | 0 | 4 |
B | 1 | 3 |
C | 2 | 2 |
D | 3 | 1 |
E | 4 | 0 |