Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng & Cung Cấp Dịch Vụ


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Trong doanh nghiệp , kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.

1.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu đạt được và tổng chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Kết quả hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

1.1.3 Kết quả hoạt động khác

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TMDV Kĩ thuật xây dựng Xuân Huy - 3

Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,…

1.2 Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.1.1 Khái niệm

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá bán hàng và cung cấp dịch vụ.


1.2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm cung cấp thông tin về tình hình

tiêu thụ hàng hóa trông ngày , trong tháng, trong năm. Qua đó đánh giá được tình hình kinh doanh của công ty, nhằm đưa ra những chiến lược cũng như giải pháp trong kinh doanh.

1.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.

Ghi nhận doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ cung cấp mà không phân biệt là đã xác định là tiêu thụ.

Điều kiện ghi nhận doanh thu:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 (bốn) điều kiện sau:

1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

2. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

3. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 (hai) điều kiện sau:


1. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.

2. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

1.2.1.4 Tài khoản sử dụng.

TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này có kết cấu như sau:


Số thuế phải nộp: thuế TTĐB, thuế XK (tính trên doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ thực tế đã phát sinh trong kỳ), thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp);

Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;

TK 511

Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ… phát sinh trong kỳ.


TK 511 không có số dư cuối kỳ TK 511 gồm 5 tài khoản cấp 2 : TK 5111: doanh thu bán hàng hoá

TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm

TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118: doanh thu khác

1.2.1.5 Phương pháp hạch toán



Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ

TK 511


TK 521, 531, 532

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

TK 33311

thuế TTĐB, thuế XK thuế GTTT (trực tiếp)

TK 911

cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về TK 911

TK 111, 112, 131

doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT TK 33311

thuế GTGT

đầu ra

1.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

1.2.2.1 Khái niệm

Ngoài việc thực hiện sản xuất kinh doanh theo chức năng đã đăng ký, doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn vốn để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác để sinh lợi vốn như cho vay, đầu tư vào thị trường chứng khoán…đó là hoạt động tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính là tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng…), thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”. Tài khoản này phản ánh các khỏa thu từ các hoạt động tài chính được coi là đã thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.

Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, lãi về trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu.

Trong hoạt động đầu tư ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ bán ra và mua vào.


Trong nhượng bán các khoản đầu tư thì doanh thu là số chênh lệch giữa giá bán với giá gốc.

Trong hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại các khoản đầu tư này mới được ghi nhận là số phát sinh trong kỳ. Các khoản lãi dồn ở các kỳ trước được ghi là giảm giá gốc khoản đầu tư đó.

Tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính” có kết cấu như sau:

TK 515

Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911

“Xác định kết quả kinh doanh”.

.


TK 515 không có số dư cuối kì.

Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.


1.2.2.3 Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 1.2: sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

TK 911 TK 515 TK 111, 112


Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động

tài chính

Lãi cho vay, lãi tiền gửi

TK 111, 112

lãi cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu đầu tư chứng khoán

TK 111, 112

Lãi do bán ngoại tệ

TK 221, 222, 223

Cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn đầu tư

TK 331

Chiết khấu mua hàng được hưởng

TK 3387

lãi từ bán hàng trả chậm, cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước

TK 413

Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

1.2.3 Kế toán thu nhập khác 1.2.3.1 Khái niệm

“Thu nhập khác” là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của của doanh nghiệp như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền thu được


từ các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ, thu nhập quà biếu, tiền thưởng doanh nghiệp được tặng…

1.2.3.2 Tài khoản sử dụng

TK 711” thu nhập khác”. Tài khoản này có kết cấu như sau:

TK 711

Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.


TK 711 không có số dư cuối kỳ.

1.2.3.3 Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 1.3: sơ dồ hạch toán các khoản thu nhập khác

thu

TK 911 TK 711


Kết chuyển thu nhập khác

vào tài khoản 911

TK 111, 112

Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế

TK 111, 112

thu được khoản phải khó đòi đã xoá sổ

TK 111, 112

thuế được nhà nước hoàn lại bằng tiền

TK 152,156, 211

thu nhập, tiền thưởng, vật phẩm được biếu, tặng

TK 338, 344

tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ ký cược


1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thubao gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

1.3.1 Chiết khấu thương mại1.3.1.1. Khái niệm

Chiết khấu thương mại (CKTM) mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn hoặc theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản CKTM (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).

1.3.1.2 Tài khoản sử dụng.

TK 521” chiết khấu thương mại”. Tài khoản này:

Chỉ phản ánh khoản CKTM người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách CKTM của doanh nghiệp đã quy định.

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.

Trong kỳ, CKTM phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521. Cuối kỳ, khoản CKTM được kết chuyển toàn bộ sang TK 511 - để xác định doanh thu thuần.

TK 521

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.


TK 521 không có số dư cuối kỳ.

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 17/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí