Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 - 12




Người lập biểu


(Ký, họ tên)


Kế toán trưởng


(Ký, họ tên)

TP.HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012


Giám đốc


(Ký, họ tên, đóng dấu)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 - 12


Chương 3:



Ế TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

2

3.1

3.1.1

Năm 2012 hoạt động kinh doanh chủ chốt của Công ty vẫn là mảng xây lắp công nghiệp với đối tượng khách hàng chủ yếu là các nhà đầu tư nước ngoài. Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình mở rộng sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, đã có sự phục hồi trở lại. Tuy nhiên khối lượng công việc chuyển giao từ năm 2011 quá ít và nhiều tháng đầu năm các nhà đầu tư nước ngoài chưa đầu tư trở lại đã ảnh hưởng phần nào tới khối lượng công việc đầu vào của công ty. Tuy nhiên, việc tìm được một số công việc mới có mức lợi nhuận cao hơn và công tác quản lý, nâng cao chất lượng được điều hành tốt nên công ty vẫn giữ vững được sự ổn định về hoạt động và lợi nhuận.

- Về mặt thương hiệu ACSC luôn duy trì được tên tuổi thuộc nhóm dẫn đầu trên thị trường xây lắp công nghiệp, đặc biệt là mảng phục vụ cho các khách hàng đầu tư nước ngoài khó tính. Đây là điểm mạnh trọng yếu của công ty và sẽ tiếp tục được tích lũy, vươn lên trong những năm tới.

- Về mặt thị trường, tuy ngành sản xuất nói chung mới đang trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, nhưng Việt Nam vẫn đang là điểm đến hấp dẫn của các nhà sản xuất quốc tế. Bên cạnh đó, với thị trường 80 triệu dân có sức cầu tiêu dùng rất lớn nhu cầu mở rộng sản xuất nội địa vẫn tăng trưởng tốt. Những điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho BGĐ chủ động phát triển kinh doanh..

- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật và năng lực chuyên môn cao. Nguồn nhân công tại công ty phần lớn có kinh nghiệm.

- Công ty có bề dày lịch sử lâu dài, hoạt động trên nhiều lĩnh vực… tạo tiền đề cho công ty có có những bước phát triển mới.


- Công ty có chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý đối với từng công nhân viên có thành tích hoặc vi phạm.

- Như trên đã đề cập bên trên, khối lượng công việc chuyển tiếp của giai đoạn cuối năm không cao, cùng nhiều tháng đầu năm còn hạn chế dù đã có những khởi sắc cuối năm và sự chủ động tìm kiếm công trình trong nước nhưng doanh thu năm nay chưa ở mức Công ty và cổ đông mong muốn.

- Bên cạnh đó, do khối lượng công việc của toàn thị trường giảm sút nên cạnh tranh càng quyết liệt hơn. Với thương hiệu ACSC trên thị trường xây lắp công nghiệp & nỗ lực của BGĐ, công ty vẫn tiếp tục nhận được những công trình tốt. Tuy nhiên sự vươn lên của các công ty cạnh tranh mới, với cơ chế, phương pháp quản lý tiên tiến hơn đang là sự cảnh báo và cũng là động lực để HĐQT, BGĐ có những cải cách mạnh mẽ.

- Nguồn vốn còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu nhận thầu và thi công công trình của công ty.

- Giá cả nguyên vật liệu luôn biến động ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công công trình.

- Việc quản lý và sử dụng vật tư ở từng công trình chưa được chặt chẽ, gây nhiều lãng phí.

- Phần lớn công trình thường ở xa nên việc thuê nhân công thường gặp nhiều khó khăn.

3.1.2

3.1.2.1

Bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của Công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí nói riêng.

Hệ thống chứng từ trong Công ty tuân thủ chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Việc lập và luân chuyển chứng từ diễn ra trong một quy trình hợp lý. Các chứng từ được hạch toán khi đã có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan.


Công tác kế toán ở Công ty chuyên môn hóa cho từng bộ phận kế toán, việc ứng dụng phần mềm kế toán Basys vào công tác kế toán giúp cho việc hạch toán kế toán chi tiết hơn, đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và chấp hành đầy đủ báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.

Mỗi công trình là được một kế toán công trình đảm nhiệm. Do đó, việc theo dõi và hạch toán chi phí cho từng công trình không bị nhầm lẫn và có tính chính xác cao, đồng thời, việc kiểm soát chi phí và phát hiện sai sót để quy định trách nhiệm cho từng kế toán rất dễ dàng. Công ty cũng rất linh hoạt trong việc phân công công việc, những công trình nhỏ sẽ được một kế toán công trình theo dõi luôn, nhờ đó tận dụng được lao động trong

phòng kế toán và có thời gian để tuyển dụng thêm nhân sự cho phòng kế toán nếu nhận thầu nhiều công trình trong kỳ.

Bộ phận kế toán được trang bị 2 phòng làm việc: một phòng dành riêng cho kế toán công trình (thường xuyên đi xuống các công trình), phòng còn lại dành cho các kế toán chỉ làm việc tại văn phòng; hệ thống máy tính đầy đủ và có tính bảo mật cao; việc phân quyền truy cập vào phần mềm làm cho việc quy trách nhiệm cho mỗi kế toán được dễ dàng hơn. Tăng cường trách nhiệm của các kế toán viên khi tham gia vào việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tuy nhiên, hiên tại kế toán tổng hợp đảm nhiệm quá nhiều việc như vậy tạo áp lực công việc. Đây là nguyên nhân có thể dẫn đến việc nhầm lẫn trong việc tính toán và hạch toán sai làm hiệu quả công việc không cao.Do đó, công ty nên tuyển thêm kế toán mới vào phụ công việc với kế toán tổng hợp hoặc là chia công việc của kế toán tổng hợp cho các kế toán khác.

3.1.2.2

Công tác tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty đã thực hiện sự tuân thủ theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành về mẫu chứng từ, cách phản ánh, ghi chép trên mẫu chứng từ kế toán. Nội dung trên chứng từ đã phản ánh được nội dung của nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh. Việc xây dựng hệ thống chứng từ trong Công ty đã đảm bảo phản ánh được các nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tuy không có văn bản cụ thể quy định về chu trình luân chuyển chứng từ nhưng do các nghiệp vụ phát sinh nhiều mà không đa dạng nên việc quy định con đường đi


cho từng chứng từ được hướng dẫn bằng văn nói mà vẫn giúp các kế toán viên hiểu được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc.

Việc dùng “Giấy đề nghị…” chung cho nhiều mục đích khác nhau thể hiện sự linh hoạt và tiện dụng của chứng từ.

Công ty thực hiện rất tốt khâu lưu trữ và bảo quản chứng từ: chứng từ kế toán sau khi đã sử dụng xong được đóng tập theo thời gian và nội dung kinh tế. Chứng từ kế toán được

đưa vào khu vực riêng để bảo quản nên khi cần tìm lại chứng từ để sử dụng lại, đối chiếu, xác minh hoặc kiểm tra rất là dễ dàng và nhanh chóng.

Tài khoản sử dụng tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Nhờ vào việc ứng dụng phần mềm trong công tác kế toán nên doanh thu và chi phí được theo dõi chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí, bằng cách thiết kế danh mục công trình đồng thời có thêm các danh mục hợp đồng, danh mục nhà cung cấp, danh mục nhà thầu phụ giúp cho việc theo dõi chi tiết công nợ, kế toán có thể biết được số dư chi tiết phải thu và thời hạn thanh toán là khi nào.

Hệ thống tài khoản tinh gọn, không cồng kềnh, thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán.

3.1.2.3

Hiện tại Công ty vẫn chưa thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cụ thể bằng văn bản. Các nhân viên kế toán làm việc dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng. Nhân viên kế toán mới nào vào thì chỉ được hướng dẫn bằng miệng.

Do công ty có công trình và kho tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phố khác cách xa trụ sở công ty nên việc thu thập, lập và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế đặt ra.

Hiện tại Công ty vẫn chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ nên chưa có quy định cụ thể trên giấy tờ về chu trình luân chuyển chứng từ trong Công ty. Vì thế, nếu có xảy ra sai sót về mặt chứng từ rất khó để quy trách nhiệm cho từng cá nhân. Chẳng hạn như, trong quá trình thực tập em cũng chứng kiến việc kế toán công trình yêu cầu chỉ huy trưởng phải sao in Hóa đơn GTGT thành 3 bản thì kế toán công trình mới


nhận chứng từ, lúc này kế toán trưởng mới xác định việc sao in Hóa đơn, chứng từ liên quan là thuộc về trách nhiệm của kế toán, chỉ huy trưởng có nhiệm vụ là ký xác nhận vào chứng từ gốc có liên quan (nếu có) và giao chứng từ gốc lên phòng kế toán.

Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty có tuân thủ chế độ chứng từ kế toán (theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính) nhưng chưa thực sự khoa học, chưa ngăn

ngừa hết được những gian lận và sai sót trong các hoạt động của Công ty. Đặc biệt, đối với các chứng từ ban đầu tại Công ty vẫn còn tồn tại một số sai sót khi tiếp nhận chứng từ hoặc lập chứng từ như: thiếu dấu, thiếu chữ ký, nội dung ghi vào chứng từ không đầy đủ, rõ ràng.

Ví dụ: giấy đề nghị thanh toán: thiếu 2 chữ ký của thủ trưởng đơn vị và của kế toán trưởng, nội dung ghi cũng không rõ ràng, thời hạn thanh toán cũng không ghi. Khâu kiểm tra chứng từ cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chính sự kiểm soát không chặc chẽ này có thể dẫn đến kế toán vẫn để lọt các nghiệp vụ khai khống hoặc chứng từ chưa hợp lý vẫn dùng để ghi sổ kế toán (vì không quy định chặc chẽ diều này nên Công ty cũng đã từng gặp trường hợp mua bán Hóa đơn GTGT do các chỉ huy trưởng gửi về phòng kế toán và kế toán không phát hiện nên vẫn hạch toán, đến khi phát hiện ra thì bị cơ quan thuế phạt gần đến cả trăm triệu đồng, làm tổn thất lớn đến Công ty).

Việc dùng “Giấy đề nghị…” chung cho nhiều mục đích khác nhau thể hiện sự linh hoạt và tiện dụng của chứng từ, nhưng vì là dùng chung cho nhiều mục đích khác nhau nên đòi hỏi việc ghi nhận nội dung và các thông tin liên quan trên chứng từ cụ thể, rõ ràng để thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu.

3.1.3

- Công tác hạch toán chi phí sản xuất, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Công ty đã hạch toán chi phí đầy đủ, hợp lý, tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Công ty thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phầm, chất lượng công trình. Công ty có đội ngũ nhân viên tay nghề cao, góp phần giảm thiểu những chi phí phát sinh.

- Nhìn chung, công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác, cụ thể. Các mẫu chứng từ, sổ sách tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Phướng pháp hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả và ghi sổ kế toán nhìn chung bám sát với chuẩn mực kết toán hiện hành.

- Khi Chủ đầu tư ứng trước tiền cho Công ty vào lúc đầu thì kế toán ghi nhận bút toán tạm ứng của Chủ đầu tư, đồng thời ghi nhận luôn khoản tiền ứng trước đó là doanh thu, như vậy thì thời điểm ghi nhận doanh thu không đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định. Tại vì là nếu như chủ đầu tư chỉ mới ứng tiền trước, khi đó Công ty chưa thi

công xây dựng, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hóa để tạo ra doanh thu. Như vậy chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.

- Thanh lý phế liệu ở các công trình thì kế toán các công ty hạch toán vào thu nhập khác TK 711, cách hạch toán này không đúng với chuẩn mực quy định, nhưng cách hạch toán này cũng không làm thay đổi lợi nhuận kế toán mà các công trình đã bàn giao xong nên khi hạch toán vào giá thành thì khi nó sẽ rắc rối hơn vì vậy gộp hết doanh thu bán phế liệu các công trình vào TK 711 cũng là một cách hay.

- Việc theo riêng phần công nợ của nhà cung cấp và công nợ của nhà thầu phụ giúp cho doanh nghiệp thuận tiện theo dõi hơn, tuy nhiên xét về bản chất của TK 3388 thì Công ty dùng TK 3388 để theo dõi công nợ với nhà thầu phụ thì không chính xác. Vì TK 3388 là để theo dõi các khoản phải trả khác không có tính chất thương mại, mà việc mua dịch vụ từ nhà thầu phụ là có tính chất thương mại như vậy việc hạch toán công nợ với nhà thầu phụ được theo dõi trên TK 3388 là không phù hợp.


3.2

Nhìn chung công ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2 đã tổ chức tốt bộ máy kế toán,

phù hợp để cung cấp thông tin cho người sử dụng. Bộ máy đã tổ chức sử dụng vốn và theo dõi doanh thu, chi phí một cách chi tiết và hợp lý. Là một sinh viên thực tập nên em chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm để nhận xét toàn diện và sâu sắc về bộ máy kế toán ở Công ty. Tuy nhiên, sau thời gian thực tập tại công ty nên em cũng có cơ hội được tìm hiểu sơ qua về công tác kế toán nên em xin đưa ra một số ý kiến sau.


Để nâng cao hiệu quả giữa tổ chức hệ thống chứng từ kế toán gắn với nâng cao hiệu quả kiểm soát các khoản phải thu và phải trả trong Công ty thì theo em Công ty nên thực hiện các giải pháp sau:

- Thứ nhất, Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, quy định cụ thể trên giấy tờ về chu trình luân chuyển chứng từ trong Công ty.

- Thứ hai, đối với khâu lập chứng từ: nội dung trên bản chứng từ cần phải được ghi cụ thể rõ ràng, không ghi chung chung để dễ dàng cho việc phân loại đối tượng kế toán. Các

chứng từ cùng loại, kế toán nên lập thành bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại đẻ hạch toán vào sổ kế toán một lần nhằm giảm nhẹ công tác kế toán tại bộ phận kế toán và thuận lợi cho việc kiển tra và kiểm soát.

- Thứ ba, đối với khâu luân chuyển chứng từ: Công ty nên xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ bằng văn bản cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và liên tục trong đơn vị để có thể xác định quyền lợi cũng như trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ.

- Công ty không nên ghi nhận doanh thu vào lúc nhận tạm ứng từ Chủ đầu tư. Lúc nhận tiền tạm ứng từ Chủ đầu tư công ty nên hạch toán như sau:

Nợ TK 112


Có TK 131 – chi tiết theo từng Chủ đầu tư.


- Vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá bán chưa có thuế

GTGT).


- Khi nhà thầu phụ hoàn thành toàn bộ khối lượng xây lắp được giao thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế về việc giao thầu phụ, hồ sơ nghiệm thu khối lượng xây lắp, hoá đơn VAT của thầu phụ cung cấp, hạch toán như sau:

Nợ TK 154


Nợ TK 133


Có TK 331 (chi tiết từng nhà thầu)


- Khi thầu phụ xuất hoá đơn, Công ty sẽ hạch toán vào TK 154, Khi nào Công ty xuất hoá đơn cho chủ đầu tư thì mới kết chuyển giá vốn từ 154 sang 632.

Xem tất cả 191 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí