Kế Toán Doanh Thu Thanh Toán Theo Tiến Độ Kế Hoạch Hđxd 6260


- Khoản tiền thưởng: các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu và thỏa mãn: chắc chắn đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể trên hợp đồng và được xác định một cách đáng tin cậy.

- Khoản thanh toán khác: thu từ khách hàng hoặc bên khác để bù đắp các chi phí không bao gồm trong hợp đồng. Ví dụ: sự chậm trễ do khách hàng; sai sót trong các chi tiêu thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng.

1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 15, doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo hai trường hợp sau:

1.1.3.1 Doanh thu theo tiến độ kế hoạch

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng đựơc ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.

1.1.3.2 Doanh thu theo khối lượng hoàn thành

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.

* Khi kết quả của hợp đồng có thể xác định được một cách đáng tin cậy được ghi nhận theo 3 phương pháp:

- Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;

- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;

- Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.


* Khi kết quả hợp đồng xây dựng không ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:

- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã phát sinh mà việc hoàn trả là tương đối chắc chắn;

- Các chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kì khi các khoản chi phí này đã phát sinh.

1.1.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng

Chứng từ:

+ Hợp đồng xây dựng.

+ Hóa đơn GTGT.

+ Các chứng từ khác có liên quan.

Sổ sách sử dụng: sổ cái TK 511

1.1.5 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

- Tài khoản sử dụng: TK 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và xác định là tiêu thụ trong kỳ.

- Số thuế GTGT phải nôp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911

- Doanh

thu bán sản

phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong

kỳ.

- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

- Phương pháp kế toán:

Kế toán doanh thu thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD:

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD


TK 511

TK 337

TK 131

TK 111,112

Chứng từ DT do nhà thầu tự

xác định

Phải thu khách hàng theo tiến độ

kế hoạch

Nhận tiền do khách hàng trả

hoặc ứng trước

Căn cứ hóa

TK 33311 đơn được

lập


Kế toán doanh thu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện:

Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu theo giá trị khối lượng thực hiện



Doanh thu (Hđơn) trên phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận

Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng phụ thêm.

Khoản bồi thường (từ khách hàng/bên khác) để bù đắp các chi phí không có trong hợp đồng

TK 33311

VAT đầu ra 10%

TK 511 TK 111,112,113


Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

1.2 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

1.2.1 Khái niệm

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm


phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.

Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.

Trong sản xuất xây, lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây, lắp: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.

Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây, lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ s các định mức, qui định của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ s biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành

Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về trật tự, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành.

Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.

1.2.2 Phương pháp tính giá thành

Tính giá thành sản phẩm là việc xác định chi phí sản xuất cho đối tượng giá thành theo từng khoản mục chi phí (khoản mục giá thành).

Để tính giá thành sản phẩm xây lắp, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau :

1.2.2.1 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn

Phương pháp này thích hợp cho trường hợp đối tương tính giá thành là khối lượng (hoặc giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

* Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở


dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:

z = Dđk + c - Dck

Trong đó: z là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

* Nội dung: Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình hoàn thành) bằng cách cộng lũy kế chi phí từ kỳ bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ kỳ bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. B i vậy, Bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.

Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó, công thức tính như sau:

Zđđh

Z j = X Zidt

Zdt

Trong đó:

Zj. Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình

Zđđh: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành

Zdt: Giá thành dự toán của các hạng mục c thuộc đơn đặt hàng ho thành. Zidt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình.


1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DNXL thực hiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội dung chủ yếu của phương pháp này như sau:

- Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.

- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát ly định mức, thường xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.

- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước (nếu có).

Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây chênh lệch thoát ly định mức đã được tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức:

Giá thực tế

Sản phẩm

=

Giá thành

định mức

+

-

Chênh lệch do

thay đổi định mức

+

-

Chênh lệch do thoát ly

với định mức

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 - 14


1.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng

- Chứng từ sử dụng:

+ Biên bản nghiệm thu công trình.

+ Hợp đồng kinh tế.

- Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 632.

1.2.4 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán.


TK 632 – Giá vốn hàng bán


- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

.



- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

- Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán

TK154


TK 152, 1388, 111, 112


SDĐK:xxx

(621)

Vật tư thừa, Phế liệu/bồi thường

Thanh lý máy thi công chuyên

(622)


(623)

(627)TK 632

Thiệt hại (sau bồi thường)

TK 911

∑ ZSPXL

Tiêu thụ

K/C GVHB

CPSX P/S

SDCK:xxx

SPS Có

TK155

Chờ bán

1.3 KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

1.3.1 Khái niệm

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.


Khi ghi nhận doanh thu này kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan tùy theo loại doanh thu mà doanh nghiệp được hưởng.

1.3.2 Chứng từ sử dụng

- Giấy báo có.

- Phiếu thu.

- Hóa đơn GTGT.

1.3.4 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

- Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.

TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính


- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty phương pháp trực tiếp (nếu có). con, công ty liên doanh, công ty liên kết;

- Kết chuyển doanh thu hoạt động - Chiết khấu thanh toán được hưởng;

tài chính thuần sang TK 911 - Xác - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt định kết quả kinh doanh. động kinh doanh;

- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;

- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;

- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;

- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.

- Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

- Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Xem tất cả 191 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí