Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí, Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

1.1.1. Khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:


1.1.1.1. Doanh thu:

Khái niệm:

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) qui định như sau:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sỡ hữu DN sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là DT. DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị doanh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Khi HH hoặc DV được trao đổi để lấy HH hoặc DV tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra DT đó. Khi HH


hoặc DV được trao đổi để lấy HH hoặc DV khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. Trường hợp này DT được xác định bằng giá trị hợp lý của HH hoặc DV nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không XĐ được giá trị hợp lý của HH hoặc DV nhận về thì DT được XĐ bằng giá trị hợp lý của HH hoặc DV đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Nội dung của Doanh thu: bao gồm 2 bộ phận:


Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng): DT về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những sản phẩm sản xuất KD chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất KD của doanh nghiệp.

Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm:


DT do liên doanh, liên kết mang lại. TN từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về tiền gửi ngân hàng, lãi và tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức khác. TN từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. TN bất thường như thu tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. TN từ các HĐ khác: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị vật tư, tài sản thừa trong SX, thu về bán bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ những SP chế biến từ phế liệu, phế phẩm.


1.1.1.2. Chi phí:

Khái niệm:

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 01 Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) qui định như sau:

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu


Phương pháp ghi nhận Chi phí:


Trong hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam, không tồn tại một Chuẩn mực riêng cho phần chi phí. Liên quan đến chi phí, phương pháp ghi nhận có nhiều chuẩn mực đề cập đến thí dụ:

Chuẩn mực số 1 - Chuẩn mực chung: Việc ghi nhận DT và CP phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT đó. CP tương ứng với DT gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó.

Chuẩn mực số 2 – Hàng tồn kho: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ phù hợp với DT liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối niêm độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản DP giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và CP chung không được phân bổ, được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ.

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niêm độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ năm trước, thì chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập và ghi vào giảm CP sản xuất, KD. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào CP trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa CP và DT. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra TSCĐ hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị TSCĐ.

Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình: Các chi phí PS sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí PS không thỏa mãn điều kiện trên thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí về sữa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.


Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình: CP liên quan đến TS vô hình phải ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ hoặc CP trả trước. CP PS đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ, trừ các CP được QĐ trong đoạn 48 như CP PS đem lại lợi ích KT trong tương lai cho DN gồm CP thành lập DN, CP đào tạo nhân viên và CP quảng cáo PS trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập, CP cho giai đoạn nghiên cứu, CP chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào CPSX, KD trong kỳ thời gian tối đa không quá 3 năm. CP liên quan đến TSCĐ vô hình được DN ghi nhận là CP để XĐ KQKD trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.

Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Các CP về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là CP để XĐ KQKD trong kỳ. DT được ghi nhận khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào DT thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào CP PS trong kỳ không ghi giảm DT. Việc hạch toán các chi phí PS sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các CP PS sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các CP PS sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ TS đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ TS đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của DN phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí.


1.1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh:

Khái niệm:

KQKD là KQ cuối cùng của DN bao gồm hoạt động SX KD, HĐTC và hoạt động khác. KQ hoạt động SX KD là số còn lại của DT thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, CP bán hàng và CP QLDN. KQ hoạt động SX KD bao gồm: KQ của hoạt động SX, chế biến, KQ hoạt động thương mại, KQ hoạt động lao vụ, DV.


Phân loại


Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được chia làm hai loại như sau:

+ Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh:


Kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã dược xác định tiêu thụ trong kỳ và các khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước.

Kết quả doanh giá vốn chi phí chi phí hoạt động = thu - hàng - bán - quản lý

kinh doanh thuần bán hàng doanh nghiệp


Trong đó:


Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).

+ Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác :

* Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính :

Kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động đầu tư tài chính như: thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ... và chi phí hoạt động đầu tư tài chính như: chi phí đi vay, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ... thực tế phát sinh trong kỳ.


Kết quả hoat động

kinh doanh HĐTC

=

doanh thu hoạt động - chi phí hoạt động

tài chính

tài chính

* Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác:


Hoạt động khác là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện .


Kết quả kinh doanh từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác như: thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu bồi thường do vi phạm hợp đồng, thu thanh lý tài sản cố định, ... và chi phí khác như: chi phí thanh lý tài sản cố định, chi bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế. . . phát sinh trong kỳ.


Kết quả kinh doanh khác = thu nhập khác - chi phí khác


1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hoạch toán theo đúng cơ chế của Bộ tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh phải được tính toán chính xác, hợp lý, kịp thời và hoạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương mại dịch vụ và các hoạt động khác.Kế toán phải theo dòi, giám sát và phản ánh các khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.

1.1.3. Ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh giá kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.

Ngoài ra, kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.


1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP :


1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:


1.2.1.1. Khái niệm:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).


1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính):

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


1.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu

- Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.

- Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp .


- Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.


1.2.1.4. Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn GTGT

- Hoá đơn bán hàng


- Phiếu xuất kho

- Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ

- Phiếu thu

- Giấy báo có của Ngân hàng


1.2.1.5. Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản 511”doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 “doanh thu bán hàng hoá”

+ Tài khoản 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”

+ Tài khoản 5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”

+ Tài khoản 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”

+ Tài khoản 5117 “doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

- Tài khoản 512 “doanh thu nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2:

+Tài khoản 5121 “doanh thu bán hàng hoá”

+Tài khoản 5122 “doanh thu bán các sản phẩm”

+Tài khoản 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ”


Tài khoản 511


- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp.

- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

- Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại.

- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm thực tế phát sinh trong kỳ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn - 3

1.2.1.6. Phương pháp hạch toán:

- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, kế toán ghi:

Xem tất cả 146 trang.

Ngày đăng: 18/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí