Bộ Chứng Từ Thanh Lý Bán Phế Liệu


lãi gửi ngân hàng, và các khoản lãi chênh lệch tỷ giá đối với các khoản phải thu và phải trả, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Do doanh thu bán hàng và mua NVL chính của công ty chủ yếu là bằng tiền Yên Nhật, mặt khác đồng tiền hạch toán tại Công ty lại là đồng Đô la Mỹ, nên khi phát sinh các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu và chi phí ở hai thời điểm mua bán và thanh toán khác nhau sẽ dẫn tới các nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá. Qua đánh giá thực trạng phần lớn Doanh thu hoạt động tài chính của công ty là lãi do CLTG. Đối với hoạt động mua hàng kế toán sử dụng tỷ giá mua Đô la Mỹ để ghi nhận, đối với hoạt động bán hàng kế toán sẽ sử dụng tỷ giá bán Đô la Mỹ để ghi nhận. Tất cả tỷ giá Công ty đang sử dụng được lấy từ hệ thống ngân hàng Tokyo Mitsubishi là ngân hàng chính mà công ty giao dịch.

Chứng từ sử dụng:

+ Giấy báo có của ngân hàng.

+ Bảng đánh giá lãi lỗ chênh lệch tỷ giá.

Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” để ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính.

Sổ sách kế toán: Doanh thu hoạt động tài chính được theo dõi trên sổ cái TK 515 Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 30/11/2019, nhận được giấy báo có của ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quang Minh về khoản lãi tiền gửi của tháng 11, số tiền là 264.565 đồng.

Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 20/11/2019 khoản chênh lệch lãi tỷ giá từ việc thanh toán tiền mua NVL bằng ngoại tệ JPY cho công ty TOA Eletric (Phụ lục 2.10)

Trình tự ghi sổ:

Từ giấy báo có của ngân hàng, bảng đánh giá chênh lệch tỷ giá, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phiếu kế toán, ghi vào sổ cái TK 515 ( Phụ lục 2.11) . Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.

* Kế toán thu nhập khác.

Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Jtec Hà Nội, các khoản thu nhập khác của công ty bao gồm thu từ việc bán phế liệu, thu do vi phạm hợp đồng, thu từ thanh lý tài sản cố định


Chứng từ sử dụng

+ Phiếu thu

+ BB thanh lý TSCĐ

+ Hóa đơn bán hàng, tờ khai hải quan ( do Công ty là doanh nghiệp chế xuất nên việc thanh lý phế liệu tại công ty đều phải mở tờ khai hải quan)

+ Báo có ngân hàng. Tài khoản sử dụng

+ TK 711: Thu nhập khác

+ Các TK đối ứng như: TK 111, 112 Trình tự kế toán

Trong kỳ phát sinh khoản thu khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vi phạm hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào các phiếu thu, hóa đơn bán hàng ( Phụ lục 2.12: Bộ chứng từ thanh lý bán phế liệu), BB thanh lý, nhượng bán TSCĐ kế toán hạch toán vào phiếu kế toán, dữ liệu được sổ cái TK711 (Phụ lục 2.13: Sổ cái tài khoản 711) và cuối tháng sẽ được kết chuyển sang TK 911.

Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 14/03/2019 Thu tiền vi phạm hợp đồng Nguyễn Thị Thuỷ 130712 số tiền: 2.200.000 VNĐ

Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 29/03/2019 Thu tiền thanh lý phế liệu từ công ty TNHH dịch vụ môi trường Túy Hương: 190.825.000 VNĐ

Quy trình nhập số liệu:

Cột Số chứng từ: phần mềm tự nhảy số

Cột Ngày ghi sổ: Nhập ngày thực tế ghi sổ 29/03/2019

Cột Ngày hạch toán: Nhập ngày trên chứng từ gốc 29/03/2019

Cột tỷ giá: chọn VNĐ, điền tỷ giá VND/USD: 23.340 vào ô tỷ giá ngược Cột TK ghi nợ: Nhập 11226 (Tiền VND gửi tại NH Vietinbank)

Cột TK ghi có: Nhập 711

Cột Mã khách hàng: Tuy huong

Cột tên khách hàng: Công ty TNHH dịch vụ môi trường Túy Hương Cột Số tiền phát sinh nợ/có VNĐ: 190.825.000


Cột Số tiền phát sinh nợ/có USD: 8.175,88 (phần mềm tự nhảy số) Cột Diễn giải: Thu tiền thanh lý phế liệu.

Cột ngày hóa đơn: 21/03/2019 Cột số hóa đơn: 0000072

Cột xử lý: Chọn chuyển vào sổ cái Nhấn Lưu

Màn hình nhập liệu nghiệp vụ phát sinh ngày 29/03/2019 tại Phục lục 2.14

2.2.1.2 Kế toán chi phí

a) Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty

Việc đánh giá đúng trị giá hàng hóa xuất kho là rất quan trọng đối với công ty TNHH Jtec Hà Nội. Đánh giá chính xác giá trị hàng xuất kho chính là căn cứ để công ty xác định chính xác được kết quả kinh doanh và số lợi nhuận thu về trong tháng. Từ đó giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh các tháng tiếp theo.

Là công ty sản xuất một loại sản phẩm là bộ truyền dẫn điện nhưng có rất nhiều mã hàng có quy cách khác nhau, tuy nhiên quy trình được thực hiện giống nhau và liên tục. Việc tính giá vốn hàng xuất được thực hiện vào cuối tháng, tính chi tiết cho từng mã hàng và tính tổng lượng hàng xuất bán trong kỳ chứ không tính riêng lẻ từng đơn hàng. Jtec Hà Nội là công ty sản xuất, quy trình khép kín, toàn bộ các chi phí được phân bổ dựa trên định mức sử dụng nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm.

* Qui trình xác định giá vốn : Cuối kỳ bộ phận quản lý kho sẽ tiến hàng kiểm kê hàng thành phẩm trong kho, gửi số liệu lên bộ phận quản lý sản xuất. Dựa trên số liệu tồn kho thực tế, số lượng xuất bán thực tế phòng sản xuất sẽ tiền hành tính số lượng hàng sản xuất trong kỳ theo công thức:

Số lượng sản xuất

trong kỳ


=

Số lượng đầu kỳ


+

Số lượng Cuối kỳ


-

Số lượng

Xuất bán trong kỳ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 165 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Jtec Hà Nội - 10


Sau đó chuyển dữ liệu lên phòng kế toán ( Phụ lục báo cáo tồn kho), kế toán tiến hành tính giá trị hàng sản xuất trong kỳ cũng như hàng xuất bán. Tại Jtec Hà Nội phương pháp xác định giá vốn tại công ty là phương pháp bình quân gia quyền được thực hiện theo công thức sau:


Trị giá thực tế

hàng xuất kho

=

Số lượng thực tế

xuất bán

x

Đơn giá bình

quân



Đơn giá bình quân


=

Trị giá hàng

tồn đầu kỳ


+

Trị giá hàng sản

xuất trong kỳ

Số lượng hàng

tồn đầu kỳ


Số lượng hàng sản

xuất trong kỳ


+


Trong đó trị giá hàng sản xuất trong kỳ được xác định như sau:


Trị giá hàng sản xuất trong tháng (1

sản phẩm)

CP NVL phân bổ + CP NCTT phân bổ + CP SXC phân

bổ

=

Số lượng đầu kỳ + Số lượng sản xuất trong kỳ


Giá vốn hàng bán của công ty thường được ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.

Do phần mềm kế toán của công ty còn nhiều hạn chế nên việc tính giá vốn hàng bán vẫn thực hiện bằng excel.

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” và các TK đối ứng TK 155…

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 632, Sổ cái TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, sổ cái các tài khoản liên quan khác.

Trình tự ghi sổ: Ngoài những chứng từ là phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,hóa đơn thương mại, tờ khai hải quan và bảng tổng hợp tồn kho thành phẩm cuối kỳ (Phụ lục 2.15: Bảng tổng hợp thành phẩm –FG) ( do sản xuất lập) kế toán sẽ tiến hành tính giá vốn hàng bán (Phụ lục 2.16) dựa trên việc phân bổ chi phí


dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Sau khi tính xong kế toán ghi nhận vào phần mềm kế toán, lên số cái tài khoản 632 (Phụ lục 2.17) và sổ cái các tài khoản liên quan…

Trích nghiệp vụ phát sinh hạch toán giá vốn hàng bán ngày 30/9/2019 như

sau:

Dựa vào bảng tính giá vốn hàng bán trên bảng tính exel kế toán tiến hành nhập

liệu vào phần mềm như sau:

Cột Số chứng từ: phần mềm tự nhảy số

Cột Ngày ghi sổ: Nhập ngày thực tế ghi sổ 30/09/2019

Cột Ngày hạch toán: Nhập ngày trên chứng từ gốc 30/09/2019 Cột tỷ giá: chọn USD

Cột TK ghi nợ: Nhập 632 Cột TK ghi có: Nhập 911 Cột Mã khách hàng:

Cột tên khách hàng:

Cột Số tiền phát sinh nợ/có USD: 2.303.614,61 Cột Diễn giải: Giá vốn hàng báng tháng 9.2019 Cột xử lý: Chọn chuyển vào sổ cái

Nhấn Lưu

Màn hình nhập liệu ghiệp vụ giá vốn hàng bán tháng 9 năm 2019 – Phục lục 2.18

b) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty.

Hiện tại Công ty TNHH Jtec Hà Nội phân loại rõ ràng các chi phí gián tiếp và trực tiếp. Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: Tiền lương cho nhân viên bộ phận quản lý văn phòng- tổng giảm đốc, thuế TNCN của Tổng giám đốc; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; chi phí vật liệu - dụng cụ - đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định phân chia theo tỷ lệ cho bộ phận văn phòng, chi phí tiếp khách, chi phí công tác phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.


Đối với tiền lương: Kế toán hạch toán vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng ban, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương trình kế toán trưởng ký duyệt, sau đó phòng kế toán trình giám đốc phê duyệt, kế toán ghi nhận chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận văn phòng (Phụ lục: Bảng phân bổ chi phí lương) . Chi phí lương và chi phí thuế TNCN của Tổng giám đốc được tính riêng chi tiết.

Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: căn cứ vào biên bản ghi nhận TSCĐ, kế toán ghi nhận vào các thông tin về nơi sử dụng tài sản, thời gian sử dụng tài sản, tài khoản phân bổ chi phí khấu hao. Cuối mối tháng, kế toán sẽ phân bổ khấu hao chi phí cho các tài sản thuộc bộ phận quản lý sử dụng (Phụ lục: Bảng phân bổ khẩu hao)

Đối với các khoản chi phí phân bổ như tiền điện, nước, suất ăn kế toán căn cứ vào số lượng nhân viên quản lý phân bổ chi tiết chi phí và hạch toán vào chi phí quản lý.

Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: căn cứ vào nội dụng đề nghị mua hàng và mục đích sử dụng đã được Tổng giám đốc phê duyệt trên đề nghị mua hàng….kế toán kiểm tra trên hóa đơn, chứng từ giao nhận để đối chiếu và hạch toán.

Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Chứng từ sử dụng: Chứng từ được sử dụng hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp gồm: Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại…

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán công ty sử dụng TK 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.

TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý


TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế phí lệ phí

TK 6426: Chi phí dự phòng

TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí khác bằng tiền

Sổ sách kế toán: Công ty theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp trên sổ chi tiết TK 642 và sổ cái TK 642

Quy trình hạch toán

Căn cứ vào Phiếu chi, ủy nhiệm chi, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ, các chứng từ và giấy tờ hợp lý, hợp lệ khác kế toán sẽ tiến hành xác định chi phí và phản ánh vào sổ các sổ chi tiết liên quan, sau đó vào sổ cái TK 642. Cuối quý, kế toán kết chuyển sang TK 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”.

Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 30/11/2019: Phân bổ chi phí suất ăn trưa cho bộ phận văn phòng là: 10.126.750 VNĐ tỷ giá 23.250 tương ứng 435.56 USD. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và bảng kê chi tiết suất ăn (Phụ lục 2.19) tại Công ty kế toán sẽ phân bổ số tiền tương ứng với số lượng nhân viên văn phòng và phản ảnh vảo số chi tiết TK 642 ( Phụ lục 2.20- Sổ cái tài khoản 642). Màn hình nhập liệu hạch toán phân bổ suất ăn trưa bộ phận văn phòng – Phụ lục 2.21

c) Kế toán chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm chi phí vận chuyển và làm tờ khai hải quan, chi phí liên quan đến đóng gói sản phẩm.

Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT, đề nghị mua hàng, tờ khai hải quan, phiếu giao nhận, bảng kê chi tiết phí vận chuyển và mở tờ khai hải quan.

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán công ty sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.

TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.


Quy trình hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ nhận được kế toán ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng vào sổ chi tiết TK 641 (Phụ lục 2.22)

Quy trình hạch toán

Căn cứ vào những chứng từ: Hóa đơn GTGT, tờ khai hải quan, đề nghị mua hàng, đề nghị đặt hàng, phiếu xuất kho kiêm giao nhận, bảng kê chi tiết cước vận chuyển – mở tờ khai hải quan kế toán tiền hành ghi nhận chi phí bán hàng lên phần mềm kế toán.

Trích nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 28/11/2019: Mua thùng carton từ Công ty TNHH Phú công số tiền: 25.000.000 VNĐ tỷ giá VND/USD: 23.250. – Màn hình nhập liệu – Phụ lục 2.23

d) Kế toán chi phí tài chính

Hiện tại chi phí tài chính của công ty bao gồm: Phí chuyển tiền ngân hàng.

Lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ. Lỗ chên lệch tỷ giá đánh giá lại cuối kỳ.

Chứng từ sử dụng: Phiếu báo nợ ngân hàng, Bảng tính lỗ chênh lệch tỷ giá các khoản thanh toán thu, chi có nguồn gốc ngoại tệ

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán Công ty sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính Sổ sách kế toán: chi phí hoạt động tài chính được theo dõi trên sổ Nhật ký

chung, sổ chi tiết và sổ Cái TK 635

Quy trình hạch toán: Căn cứ vào bảng sao kê chi tiết của ngân hàng, tính lỗ chênh lệch tỷ giá các khoản thanh toán thu, chi có nguồn gốc ngoại tệ… kế toán sẽ nhập số liệu lên phần mềm kế toán và lên sổ cái TK 635, TK 111, TK 112, TK 131, TK 331… Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Trình tự ghi sổ: căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán vào Phiếu kế toán và sổ cái TK 635 ( Phụ lục 2.24) và các sổ khác có liên quan.

Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 25/12/2019, Phí chuyển tiền ngân hàng của khoản thanh toán tiền dịc vụ điện nước của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Xem tất cả 165 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí