Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Long Biên


hàng hóa vòi chữa cháy,…) dẫn đến tình trạng đầu tư hàng hóa hiệu quả không cao, hàng tồn kho ứ đọng trong thời gian dài, giảm chất lượng của hàng tồn kho.

- Về phân bổ chi phí mua hàng

Hiện nay để cho đơn giản, các chi phí thu mua hàng hóa được tính luôn vào giá gốc nhập kho, như vậy là không đúng với chế độ kế toán.

- Về tài khooản chi phí quản lý kinh doanh

Hiện nay Công ty chỉ theo dõi tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên cùng một tài khoản mà chưa có sự phân tách đặc biệt là theo dõi các tài khoản cấp 3 của khoản mục trên để dễ theo dõi nội dung chi phí từng khooản mục.

2.3.2.3. Về việc trích lập dự phòng tại công ty.

Công ty không trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công ty có doanh thu mỗi đơn hàng khá cao, tuy nhiên công ty không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, điều này có thể làm công ty lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn. Mặt khác, các mặt hàng công ty kinh doanh có giá cả biến đổi theo giá thị trường do đó việc công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ gặp nhiều rủi ro trong tình trạng kinh tế chưa ổn định như hiện nay. Việc không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi sẽ ảnh hưởng đến việc xác định chính xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

2.3.2.4. Về các báo cáo liên quan đến bán hàng

Hiện nay Công ty vẫn chưa lập các báo cáo bán hàng. Điều này là một hạn chế của Công ty trong việc phân tích thông tin, ra quyết định. Ngoài ra Công ty cũng chưa tiến hành phân bổ các chi phí bán hàng cho từng mặt hàng để xác định lợi nhuận thuần bán hàng.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Qua khảo sát thực tế công tác kế toán mà trọng tâm là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên, trong chương 2 luận văn, tác giả đã nghiên cứu và đề cập một số nội dung cơ bản sau:

- Phân tích đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên.

- Khái quát, phân tích làm rõ thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên trên góc độ kế toán tài chính.

- Kết quả chương này là cơ sở quan trọng để đưa ra các nhận định, đánh giá việc vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. Từ đó luận văn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên.


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP LONG BIÊN


3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên

3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Để việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên mang tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và kiểm soát của Nhà nước hiện nay và trong tương lai thì việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:

- Thứ nhất: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế của Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế, không thể tách rời khởi các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của một nước. Đặc biệt Việt Nam là quốc gia có sự tham gia kiểm soát chặt chẽ vào các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nền kinh tế nước ta có đặc thù là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó việc quản lý nền kinh tế nước ta cũng có những nét đặc thù riêng, kế toán Việt Nam cũng có những đặc trưng riêng. Kế toán Việt Nam được xây dựng căn cứ theo các chính sách tài chính của Nhà nước. Có thể thấy, việc tôn trọng các chính sách, yêu cầu quản lý về tài chính cần được quan tâm khi hoàn thiện kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên nói riêng.

Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, định hướng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế đang phát triển đang trong quá trình vận động, tự thân nó đang thường xuyên có sự thay đổi. Mặt khác, do yêu cầu khách quan trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, các cơ chế chính sách tài chính của Việt Nam cũng thường xuyên được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với xu thế quốc tế hóa nền kinh tế. Hơn nữa, sự phát triển nhanh của nền kinh tế tất yếu dẫn đến nảy


sinh nhiều các hoạt động, các nghiệp vụ mà có thể chế độ kế toán chưa đề cập đến. Việc đưa ra các giải pháp, phương hướng hay cách thức thực hiện để hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói chung cần phải phù hợp với cơ chế quản lý tài chính trong hiện tại cũng như cần tính đến những thay đổi có thể có trong tương lai.

Mặt khác, hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Chế độ kế toán mới ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về lĩnh vực kinh doanh, cách thức kinh doanh... do đó, việc xây dựng cũng như hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung cũng như kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải tính đến đặc thù của từng ngành nghề cũng như đặc điểm quản lý của từng doanh nghiệp

- Thứ hai: Yêu cầu tuân thủ chế độ của Nhà nước (chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam) và phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kế toán tại các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước như Luật Kế toán, Chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Do đó, khi hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần phải đặt trong điều kiện tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở việc tôn trọng các chính sách của Nhà nước, tuân thủ theo các chế độ hiện hành của Nhà nước Việt Nam, việc hoàn thiện đó cũng phải hướng tới sự hài hòa với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế. Cùng với tiến trình hội nhập nền kinh tế vào với nền kinh tế chung của thế giới, kế toán Việt Nam cũng đang tiến tới hội nhập với kế toán quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được 26 chuẩn mực kế toán. Các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được chọn lọc và vận dụng vào thực tế tại Việt Nam trong quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế toán tại Việt Nam. Đối với chế độ kế toán nói chung cũng như việc hoàn thiện kế toán tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên nói riêng, cần hướng tới sự hòa hợp với kế toán quốc tế, và nằm trong khuôn khổ chính sách, quy định của Nhà nước Việt Nam.


- Thứ ba: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng thông tin. Do đặc điểm đối tượng cung cấp thông tin khá đa dạng và khía cạnh quan tâm cũng khác nhau nên việc trình bày và cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng và yêu cầu trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. Yêu cầu của thông tin kế toán phải đáng tin cậy, có giá trị pháp lý cao và phù hợp.

- Thứ tư: Việc đưa ra và thực hiện các giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo đem lại sự cải tiến trong công tác kế toán. Các giải pháp hoàn thiện phải mang lại lợi ích về mặt kinh tế cũng như về mặt quản lý tốt, tương xứng với những chi phí thực hiện có thể phát sinh trong quá trình hoàn thiện.

- Thứ năm: Các giải pháp hoàn thiện cần đảm bảo có thể thực thi ngay trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể với quy mô chi phí thấp nhất và gây ra ít sự thay đổi nhất trong công tác kế toán chung cũng như công tác quản lý của Công ty. Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo đáp ứng được về phương diện kỹ thuật, đội ngũ cán bộ…

3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và KQKD có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của DN. Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và KQKD là cơ sở để đối tượng sử dụng đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó, hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD là việc làm cần thiết của DN. Nhằm nâng cao hiệu quả hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD phải phù hợp với CMKT quốc tế, Luật kế toán, CMKT, CĐKT, chế độ quản lý tài chính và các quy định của pháp luật; Phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đảm bảo công tác kế toán được thực hiện theo khuôn khổ pháp luật và có sự nhất quán giữa các đơn vị trong nền kinh tế giúp người sử dụng thông tin kế toán dễ hiểu và tạo điều kiện


thuận lợi cho công tác quản lý vĩ mô. Việc tuân thủ CĐKT hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ các TK sử dụng, chuẩn mực, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán hay lập báo cáo. Tuy nhiên, các quy định của Nhà nước là hướng dẫn chung cho tất cả DN, trong quá trình vận dụng các quy định của pháp luật, chế độ tài chính, CMKT vào DN phải vận dụng một cách linh hoạt vừaphù hợp với CĐKT vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hệ thống quản lý của doanh nghiệp.

- Trong quá trình hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD phải thống nhất hệ thống TK, sổ kế toán nhằm đảm bảo sự chính xác, nhất quán, đầy đủ, công tác kế toán gọn nhẹ giúp dễ dàng theo dõi biến động trong hoạt động SXKD của DN. Thống nhất các chính sách kế toán, phương pháp kế toán trong kỳ kế toán. Trường hợp thay đổi chính sách kế toán, phương pháp kế toán phải giải trình lý do thay đổi và sự ảnh hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh BCTC. Các thông tin kế toán phải đảm bảo có tính ổn định, có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau, có thể so sánh được giữa thực tế thực hiện với kế hoạch, dự toán.

- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD phải dựa trên cơ sở nguyên tắc phù hợp giữa ghi nhận doanh thu và ghi nhận chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng KQKD. Ghi nhận doanh thu trong kỳ tương ứng với khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên

3.2.1. Về chứng từ kế toán

- Quy trình kiểm tra hóa đơn GTGT

Hóa đơn GTGT có ý nghĩa quan trọng xác định doanh thu, chi phí,… là cơ sở pháp lý cho các hoạt động phát sinh. Do đó, DN cần kiểm soát hóa đơn GTGT mua vào và bán ra trước khi làm căn cứ hạch toán kế toán như sau:

- Trước khi sử dụng hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào làm căn cứ ghi nhận hoạt động phát sinh kế toán phải kiểm tra hóa đơn GTGT theo trình tự như sau:


+ Kiểm tra tính hợp pháp hóa đơn từ nhà cung cấp thông qua trang web: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn. Sau đó, chọn hình thức tra cứu, nhập các thông tincần thiết như: mã số thuế người bán hàng hóa dịch vụ, mẫu số, ký hiệu, số hóa đơn, mã xác thực và bấm tìm kiếm hệ thống cho ra kết quả tính hợp pháp của hóa đơn.

+ Khi nhận hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp cần kiểm tra thông tin của DN mình. Đối chiếu số liệu trên hóa đơn với đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng,… nhằm phát hiện những thông tin sai sót trên hóa đơn.

+ Đánh số thứ tự những hóa đơn nhận từ nhà cung cấp.

+ Ghi số tham chiếu lên hóa đơn, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng,…và kẹp tất cả chứng từ trên chung với nhau.

3.2.2. Về tài khoản kế toán

Công ty có thể xem xét chi tiết các TK 515, 711, 641, 642, 635, 811 thành các TK cấp 2 để cung cấp các thông tin chi tiết hơn cho các nhà quản trị, ví dụ:

TK 5151: Chiết khấu thanh toán nhận được TK 5152: Lãi tiền gửi, tiền cho vay

TK 5153: Cổ tức nhận được TK 5153: Lãi tỷ giá

TK 5159: Doanh thu tài chính khác

TK 7111: Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 7112: Thu tiền phạt, thu nợ khó đòi TK 7119: Các khoản thu nhập khác

TK 6351: Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;

TK 6352: Lỗ bán ngoại tệ

TK 6353: Chiết khấu thanh toán cho người mua

TK 6354: Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư

TK 6355: Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

TK 6359: Các khoản chi phí tài chính khác.


TK 6411-6418: Chi phí bán hang theo nội dung chi tiết

TK 6421-6428: Chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi tiết

TK 8111: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

TK 8112: Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính; TK 8119: Các khoản chi phí khác khác.

3.2.3. Về áp dụng chiết khấu thương mại

Công ty nên đưa ra mức doanh thu bán hàng để thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng, điều này sẽ khiến khách hàng mua nhiều lần hơn hoặc mua với giá trị lớn hơn. Công ty có thể quy định lượng doanh thu và chiết khấu thương mại tương ứng như sau:

STT

Giá trị mua của khách

hàng cá nhân (Trđ)

Giá trị mua của khách

hàng tổ chức (Trđ)

% chiết

khấu

1

0 - 100

0 - 200

1

2

100 - 150

200 – 250

2

3

150 - 200

250 – 400

4

4

> 200

> 400

5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên - 11


Số chiết khấu thương mại = % chiết khấu x doanh số đạt đến lượng chiết khấu.

Khoản này sẽ được tính vào khoản giảm trừ doanh thu, phản ánh trên TK 521.

Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức thực hiện cụ thể như sau:

Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng (Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên).

Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng (Sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu).

Về hóa đơn chiết khấu

Theo quy định tại Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn GTGT hàng chiết khấu thương mại: “2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/10/2022