- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kǶ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kǶ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Phương pháp kế toán [2]
Tài khoản 515: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính (Sơ đồ
1.3 Phụ lục I – Sơ đồ kế toán)
1.2.2.3. Kế toán thu nhập khác
Chứng từ kế toán
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Tân Hoàng Mai - 2
- Những Vấn Đề Chung Về Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Kế Toán Doanh Thu , Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Dưới Góc Độ Kế Toán Tài Chính
- Kế Toán Doanh Thu , Chi Phí Và Xác Định Kêt Quả Kinh Doanh Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Trên Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Thông Tin Phục Vụ Yêu Cầu Quản Trị Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh
- Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Giai Đoạn Năm 2017-2019
Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.
Kế toán thu nhập khác sử dụng một số chừng từ như [2]:
(1) Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có...) kế toán phản ánh: Thu nhập khác của DN theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng, đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH theo tổng giá thanh toán nếu thanh toán ngay, trường hợp chưa thanh toán thì tăng khoản phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán.
(2) Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế: Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, phiếu thu, giấy báo có…kế toán phản ánh thu nhập khác của DN theo số bồi thường, đồng thời số dư tiền mặt, TGNH tăng tương ứng.
(3) Thu do DN được biếu tặng, viện trợ bằng hàng hóa, TSCĐ…: Căn cứ chứng từ: BB bàn giao tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập khác của DN theo giá do hội đồng đánh giá hoặc giá thị trường của TS nhận được, đồng thời phản ánh hàng hóa, TS đưa vào sử dụng.
(4) Thu các khoản thu khó đòi đã xóa sổ, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH tăng tương ứng với số tiền nhận về, đồng thời phản ánh thu nhập khác tăng tương ứng: Kế toán phản ánh các khoản phải trả người bán, phải trả khác giảm theo số nợ không xác định chủ nợ, đồng thời phản ánh thu nhập khác của DN tăng tương ứng.
(5) Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ... Trường hợp chênh lệch tăng DN có lợi, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính của DN tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ, đồng thời phản ánh hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương ứng về mặt nguyên giá ,giá trị hao mòn lǜy kế, phần chênh lệch tăng do hội đồng đánh giá lại TS kế toán phản ánh vào thu nhập khác
Tài khoản sử dụng[2]
Tài khoản 711– Doanh thu khác
Tài khoản này dùng để ghi nhận các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp giá, doanh thu kinh doanh bất động sản như: doanh thu bán phế liệu, vật liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ, và các khoản doanh thu khác.
Phương pháp kế toán
Tài khoản 711: Trình tự kế toán thu nhập khác (Sơ đồ 1.4 Phụ lục I – Sơ đồ kế toán)
1.2.3. Kế toán chi phí
1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán phản ánh giá trị xuất kho của số hàng hóa đã bán được hoặc giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành,
đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kǶ.
Chứng từ kế toán[2]
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng các chứng từ cơ bản sau: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập kho (trường hợp hàng bán bị trả lại), phiếu kế toán và các chứng từ tự lập khác có liên quan.
+ Khi xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán tăng trong kǶ theo giá xuất kho của thành phẩm, hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa của DN giảm tương ứng. Kế toán sử dụng tài khoản Giá vốn hàng bán để hạch toán.
+ Khi hàng hóa đã bán cho khách hàng bị trả lại căn cứ phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán; kế toán phản ánh giá trị nhập kho trong kǶ tăng theo giá vốn của hàng bị trả lại, đồng thời phản ánh giá vốn của hàng giảm tương ứng.
Tài khoản kế toán[2]
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng TK 632 – “ Giá vốn hàng bán”
+ Nội dung TK 632: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành SX của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kǶ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; Chi phí sửa chữa; Chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); Chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách
hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có). phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Phương pháp kế toán[2]
Tài khoản 632: Trình tự kế toán giá hàng bán với doanh nghiệp thương mại (Sơ đồ 1.5 Phụ lục I – Sơ đồ kế toán)
1.2.3.2. Kế toán chi phí tài chính
Chứng từ kế toán
Kế toán Chi phí tài chính: Tùy thuộc vào khoản mục Chi phí tài chính phát sinh mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau như: phiếu chi, báo nợ ngân hàng, các chứng từ gốc liên quan (thông báo tỷ giá hối đoái, chứng từ về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kǶ,…).
Tài khoản sử dụng[2]
Để tập hợp và kết chuyển chi phí hoạt động tài chính xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 635 – “Chi phí tài chính”.
- Nội dung Tk 635: TK này phản ánh những khoản CP hoạt động tài chính là những hoạt động CP liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính DN. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng do thanh toán tiền trong thời gian được hưởng chiết khấu.
+ CP liên quan đến việc cho vay vốn, mua bán ngoại tệ (CP lãi vay vốn, chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ)
+ Các khoản CP tài chính phát sinh trong kǶ; Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kǶ này lớn hơn số dự phòng đã lập kǶ trước); Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kǶ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kǶ trước chưa sử dụng hết); Các khoản được ghi giảm CP tài chính;
+ CP liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; đầu tư liên doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con, (CP nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư...), dự phòng giảm giá đầu tư tài chính...
+ Khi thu hồi, bán, chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn bị lỗ: Căn cứ hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có), BB giao nhận TS, kế toán phản ánh giá gốc các khoản đầu tư tài chính giảm đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH, hàng hóa, TSCĐ nhận về theo giá bán. Trường hợp giá trị nhận về nhỏ hơn giá gốc của khoản đầu tư tài chính bị lỗ, phần chênh lệch lỗ kế toán phản ánh vào CP hoạt động tài chính. Cuối kǶ trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính niên độ báo cáo phần giá trị dự kiến bị giảm giá của các khoản đầu tư tài chính để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp thiệt hại xảy ra trong năm kế hoạch (nếu giá thị trường các đầu tư tài chính của DN hiện có thường xuyên bị giảm so với giá mua thực tế,
DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn). Căn cứ vào bảng trích lập dự phòng, các chứng từ chứng minh sự giảm giá tài sản. Kế toán phản ánh CP tài chính tăng theo mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, đồng thời phản ánh dự phòng giảm giá đầu tư tăng tương ứng.
- Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
+ Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí kinh doanh bất động sản;
+ Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
+ Chi phí khác.
Phương pháp kế toán[2]
Tài khoản 635: Trình tự kế toán chi phí tài chính (Sơ đồ 1.8 Phụ lục I
– Sơ đồ kế toán)
1.2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ kế toán[2]
Kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý DN tùy thuộc vào các khoản mục Chi phí mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau như: bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản CĐ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu chi, báo nợ của ngân hàng,…
Tài khoản sử dụng[2]
Kế toán chi phí bán hàng
CP bán hàng là toàn bộ các CP liên quan đến quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm: CP nhân viên bán hàng, CP dụng cụ đồ dùng, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác. Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kǶ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng”.
- Nội dung TK 641: TK này dùng để phản ánh các CP thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm:
+ CP chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, CP bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), CP bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
+ CP tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.
+ CP khấu hao TSCĐ: Định kǶ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh CP khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng theo số tiền phân bổ vào CP bán hàng, phản ánh hao n TSCĐ tăng tương ứng.
+ CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền phục vụ cho quá trình bán hàng như: tiền điện, nước, điện thoại...
Các khoản Chi phí bán hàng không được coi là Chi phí tính thuế thu nhập DN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm Chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhập DN để làm tăng số thuế thu nhập DN phải nộp.
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. TuǶ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kǶ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp[2]
CP quản lý DN là toàn bộ CP liên quan đến HĐKD, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn DN bao gồm: CP tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương thuộc bộ phận quản lý DN, CP đồ dùng văn phòng, CP khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, CP dự phòng như các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, CP dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn DN, CP khác bằng tiền. Thông qua các tài khoản chi tiết CP quản lý DN. Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 – “Chi phí quản lý DN”.
- Nội dung Tk 642: TK này phản ánh các Chi phí quản lý và điều hành chung của toàn DN, bao gồm:
+ CP tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý DN và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.
+ CP khấu hao TSCĐ: Định kǶ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh CP khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN theo số tiền phân bổ vào CP quản lý DN, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ tăng tương ứng.
+ CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác phục vụ cho quá trình quản lý DN như tiền điện, nước, điện thoại, chi tiếp khách, công tác phí...
Các khoản Chi phí quản lý DN không được coi là Chi phí tính thuế thu nhập DN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm Chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhập DN để làm tăng số thuế thu nhập DN phải nộp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. TuǶ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở DN. Cuối kǶ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Phương pháp kế toán[2]
Tài khoản 641: Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 1.6 Phụ lục
I – Sơ đồ kế toán)
Tài khoản 642: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ
1.7 Phụ lục I – Sơ đồ kế toán)