PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đó là chi phí sản xuất. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất phải bù đắp được chi phí sản xuất. Do đó, trong quá trình SXKD của mình, các DN cần phải hạch toán chi phí đầu vào một cách hợp lý, tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết nhằm tránh gây lãng phí.
Việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp DN chủ động kiểm soát chi phí sản xuất, làm tốt công tác tính giá thành SP. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, các DN phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm thị phần lớn, làm tăng doanh thu. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán của các DN sản xuất.
Từ việc cung cấp thông tin đúng về CPSX, chi phí hoạt động, giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị có các quyết định trong ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, các nhà quản trị còn đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sản xuất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, em nhận thấy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những bất cập nhất định cần được hoàn thiện. Công ty có nhiều nhà xưởng nên việc kiểm soát nguyên vật liệu ở khâu sản xuất còn chưa được hợp lý, gây ra thất thoát nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích; không phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận dẫn tới việc bộ phận kiểm soát nội bộ và bộ phận sản xuất chưa hoạt động hiệu quả, cũng như chưa nắm rõ được những vấn đề đang xảy ra ở công ty. Điều này khiến cho chi phí sản xuất không ngừng tăng và gây ảnh hưởng lớn tới báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm ra các giải pháp hoàn thiện nhằm phục vụ công tác kiểm soát chi phí, xác định giá thành tại Công ty hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam - 1
- Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất
- Các Phương Pháp Đánh Giá Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ
- Trình Tự Tính Giá Thành Theo Phương Pháp Kết Chuyển Tuần Tự
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính.
- Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo Công ty, nhân viên phòng kế toán và các nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ. Thu thập thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới việc tính giá thành sản phầm như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình sử dụng lao động, tài sản, trang thiết bị trong doanh nghiệp… Tiến hành phỏng vấn theo các bước sau:
Bước 1: Lên kế hoạch phỏng vấn.
Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là Tổng giám đốc, kế toán trưởng, kế toán phần hành
Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành trong giờ hành chính với thời gian đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 01) Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thu thập thông tin, tác giả đã nghiên cứu các tài liệu như các văn bản, chế độ của các bộ, ngành liên quan; các số liệu từ các Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính kế toán của Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, thông tin thu thập từ các phương tiện Internet, báo chí, các phương tiện truyền thông khác.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất trong kinh tế nói chung và phân tích thống kê nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, là cơ sở cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Vận dụng phương pháp so sánh trong các trường hợp: Giữa việc thực hiện ghi chép sổ sách kế toán với các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, giữa chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành với việc áp dụng tại công ty đúng hay không.
Phương pháp phân tích:
Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập được sẽ phân tích đánh giá mức độ hiệu quả của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty từ đó cung cấp các thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ cho nhu cầu quản lý của các nhà quản trị, từ đó đề ra biện pháp cải thiện kinh doanh và có các chính sách quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thích hợp, hiệu quả.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung luận văn chia làm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Theo VAS 01 - “Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sỡ hữu”. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Theo Chế độ kế toán Việt Nam (Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014) thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó:
+ Hao phí lao động sống: Biểu hiện qua tiền lương, các khoản trích theo lương của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
+ Hao phí lao động vật hóa: Biểu hiện qua giá trị nguyên vật liệu sử dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất. Đây là các tư liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và chuyển hóa thành sản phẩm.
Ngoài ra, có một số khái niệm về chi phí sản xuất như sau:
“Chi phí sản xuất là những tổn thất về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” (Theo TS. Huỳnh Lợi, 2009)
“Chi phí sản xuất là những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, một dịch vụ, của cải nhất định” (Theo
PGS.TS Phan Đức Dũng, 2006)
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí đã đầu tư cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)” (Theo PGS.TS Võ Văn Nhị, 2007)
Các khái niệm trên có thể khác nhau về cách diễn đạt, hình thức thể hiện, … nhưng tất cả đều thừa nhận một số vấn đề chung: Chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của nhà sản xuất hay doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Hay bản chất chi phí là sự tiêu hao nguồn lực của đơn vị nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm và được bù đắp từ thu nhập sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về cả nội dung lẫn tính chất, công dụng, vai trò, vị trí, … trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí đáp ứng được yêu cầu của kế toán thì việc phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu và tùy thuộc vào các yêu cầu khác nhau của nhà quản lý. Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trích theo lương quy định của công nhân viên chức trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Loại này có thể chia thành 2 yếu tố: chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao phải trích trong kỳ đối với tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại chi phí SXKD theo nội dung, tính chất của chi phí có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong hoạt động SXKD, từ đó có thể xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí sản xuất có chung công dụng kinh tế, nơi phát sinh và nơi gánh chịu chi phí được xếp vào cùng một khoản. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo khoản mục.
Hiện nay trên góc độ kế toán, chi phí sản xuất được phân loại theo 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp lương phải trả và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ đội sản xuất) ngoài hai khoản mục đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động.
c) Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất:
Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm trong một giới hạn nhất định. Trong doanh nghiệp chi
phí cố định thường là chi phí liên quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp hoặc chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong doanh nghiệp các chi phí biến đổi là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, …
Cách phân loại chi phí theo chi phí biến đổi, chi phí cố định chỉ mang tính chất tương đối. Trong các điều kiện khác nhau chúng có thể chuyển hóa cho nhau, phụ thuộc vào mục đích của cuộc nghiên cứu. Việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm.
Ngoài 3 cách phân loại chủ yếu trên, chi phí SXKD còn được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào đối tượng tập hợp chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Căn cứ vào nội dung cấu thành chia thành chi phí đơn nhất và chi phí hỗn
hợp.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành nhất định. (Theo GS.TS Nguyễn Văn Công, 2008)
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt như kinh tế, kỹ thuật tổ chức, chất lượng và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: Giá thành chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản xuất. Giá