Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam - 2


kiện không cho phép nên em chỉ nghiên cứu tại một số công ty sản xuất có hoạt động đầu tư tài chính tích cực trong thời gian qua Là Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh (REE), Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC), Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (VNM).

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:

- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của công ty phân tích và tham khảo thêm các tài liệu có liên quan.

+ Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận tìm hiểu và quan sát thực tế.

– Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của công ty nghiên cứu so sánh số liệu thực tế với kế hoạch, so với thực tế năm trước, so với hoạt động sản xuất của công ty, so với toàn hoạt động của công ty và so sánh với các công ty cùng ngành

+Phương pháp phân tích biểu đồ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Trong quá phân tích các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho việc phân tích có hiệu quả cao.

5. Kết cấu khóa luận

Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam - 2

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày trong 3 chương:

Chương I: Lý thuyết chung về hoạt động đầu tư tài chính của công ty

Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất của Việt Nam

Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khóa luận này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ


phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, Các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Trọng Hải đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận này. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.


CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY‌‌


I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH

1. Khái niệm về tài sản tài chính

Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai1. Nói chung tài sản có thể không do doanh nghiệp sở hữu nhưng doanh nghiệp phải kiểm soát được và nó phải được định giá tài sản, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhờ việc sử dụng tài sản này.

Xét về quá trình tham ra vào việc sản xuất hàng hóa – dịch vụ cho xã hội thì tài sản được chia thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset). “Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị...

Ngược lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá... Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể là những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. Cụ thể hơn, tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm nhà cửa, đất đai), mà dựa vào các quan hệ trên thị trường. Nó bao gồm các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác. Người chấp nhận thanh toán các tài sản tài chính trong tương lai gọi là người phát hành (thường là chính phủ, các tổ chức và công ty). Người sở hữu các tài sản tài chính gọi là nhà đầu tư. Giá trị của tài sản tài chính gọi là vốn tài chính.”2

Nói tóm lại tài sản thực có giá trị dựa vào nội dung vật chất tạo ra giá trị thực cho xã hội còn tài sản tài chính giống như một phương tiện trung gian để trao đổi tài sản thực và giá trị của tài sản tài chính là vốn tài chính.

=>Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền (hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai hoặc khi kỳ hạn chấm


1 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 – số: 165/2002/QĐ - BTC

2 http://tinnhanhchungkhoan.vn/tintuc.php?nid=16233


dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc thông qua trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư. Tài sản tài chính như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình trên các tài sản thực trong một nền kinh tế phát triển.3

Tài sản tài chính thường tồn tại dưới các hình thức sau:

- Chứng khoán

- Bất động sản đầu tư

- Góp vốn liên doanh

- Cho thuê tài chính


2. Chức năng của tài sản tài chính

Tài sản tài chính có 2 chức năng cơ bản.

Thứ nhất, nó là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư thừa sang nơi đang thiếu, hoặc nơi có cơ hội đầu tư sinh lợi.

Thứ hai, nó là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó. Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư

3. Phân loại tài sản tài chính

3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó

- Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn định trước và làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ cho người phát hành. Như trái phiếu kho bạc…

- Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người cầm giữ một số tiền dựa trên kết quả kinh doanh, đầu tư sau khi thưc hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Ví dụ như cổ phiếu phổ thông.


3 Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Nguyễn Văn Luân (chủ biên), Trần Việt Hoàng, Cung Trần Việt/ NXB ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2007


3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó

- Tài sản tài chính ngắn hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn bằng hoặc dưới một năm và nó được xem là thành phần của thị trường tiền tệ.

- Tài sản tài chính dài hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn lớn hơn một năm và nó được xem là thành phần của thị trường vốn.

3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn

Do tính chất ngắn hạn của thị trường nên loại tài sản này có đặc điểm là có tính thanh khoản khá cao, độ an toàn cao nhưng mức thu lời ít. Và cũng chính thông qua việc giao dịch mua bán loại tài sản này mà thị trường cung ứng một lượng tiền tệ cho lưu thông.

a) Tín phiếu kho bạc

Tín phiếu kho bạc là giấy vay nợ ngắn hạn do nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để NHTW điều hành chính sách tiền tệ.( tại Việt Nam tín phiếu kho bạc do Bộ Tài Chính phát hành) Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết khấu điển hình, không có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất trong các công cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoàn trả) không bị đánh thuế vì chúng không được coi là tài sản vốn.

b) Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng

Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại bán cho người gửi. Ngưởi gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định, và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu.

c) Thương phiếu

Thương phiếu là 1 tờ giấy nợ để xác nhận số tiền thanh toán khi chưa có tiền mặt để trả ngay. Hoạt động mua bán chịu, được gọi là tín dụng thương mại, sẽ làm phát sinh ra thương phiếu. Một thương phiếu hợp lệ thì sẽ được ngân hàng chấp nhận chiết khấu.

Thương phiếu bao gồm hối phiếu và kỳ phiếu:


- Hối phiếu: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một


người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định, hoăch đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu”.4

- Kỳ phiếu: “Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người nảy trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.”5

3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn


Loại tài sản chính này thường có biến động về giá mạnh hơn so với tài sản tài chính ngắn hạn, khả năng sinh lời của nó cao hơn nhưng mức độ rủi ro cũng cao hơn so với tài sản tài chính ngắn hạn. Và loại tài sản chủ yếu của loại này là chứng khoán.

“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ


- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”.6

a) Cổ phiếu


“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”7

“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành”8


4 Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002

5 Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002.

6 Luật Chứng khoán Việt Nam – số 70/2006/QH 11 ngày 29/6/2006. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2007

7 Luật Doanh nghiệp 2005/ NXB Chính trị Quốc Gia

8 Luật Chứng khoán Việt Nam


Chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Mức độ sở hữu của cổ đông đối với công ty tùy thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Cổ đông cũng được xem như là một người chủ của công ty cùng các cổ đông khác chia sẽ lợi nhuận cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Cổ tức được hưởng theo hình thức lời ăn lỗ chịu và cổ đông trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ thì chịu trách nhiệm bằng với số cổ phần của mình góp.

-Phân loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi


+ Cổ phiếu phổ thông (common). Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất. Một công ty phát hành cổ phiếu thì đây là cổ phiếu bắt buộc. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này được chia cổ tức hàng năm theo kết quả làm ăn kinh doanh của công ty, được quyền mua cổ phiếu mới trước tiên khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn với lượng mua tương ứng với số cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ, được quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông hoặc thông qua đại diện được ủy quyền, được tự do chuyển nhượng cổ phần, khi công ty phá sản được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số vốn góp cổ phần vào công ty nhưng là sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và cổ phiếu khác. Ngoài ra cổ đông nắm giữ cổ phiêu này còn được xem xét, tra cứu, trích lục sổ sách của công ty khi cần thiết, được triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.

+ Cổ phiếu ưu đãi (preffered) Là loại cổ phiếu dành cho những cổ đông nắm giữ nó quyền ưu đãi hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đã cổ tức thì mang lại cho cổ đông nắm giữ nó một khoản cổ tức cố định hoặc cao hơn so với cổ phiếu phổ thông, tuy nhiên cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này không được tham ra Đai hội đồng cổ đông.

b) Trái phiếu


“ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”9

“Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát


9 Luật Chứng khóan Việt Nam


hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái phiếu chính phủ (government bond) hay trái phiếu kho bạc (treasury bond) Trái phiếu do công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond)”10

Khác với cổ phiếu, trái phiếu lại như là giấy chứng nợ của người phát hành đối với người cầm giữ. Trái phiếu có mệnh giá và lãi suất cũng được công bố. Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền cho bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước hoặc để tài trợ cho các công trình công cộng. Trái phiếu chính phủ không co rủi ro thanh toán và lãi suất thì không cao

Trái phiếu công ty được công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn, người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả cả gốc khi đáo hạn tuy nhiên không được tham dự vào các quyết định của công ty vì người này không có tư cách là chủ sở hữu của công ty mà chỉ là quan hệ chủ nợ. Và khi công ty phá sản thì đây là loại giấy tờ được ưu tiên thanh toán trước.

Trái phiếu công ty có trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. Trái phiếu vô danh, trên trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành. Trái phiếu đích danh là trái phiếu ghi trên đó tên và địa chỉ của chủ sở hựu cũng như trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành.

c) Chứng chỉ quỹ


“Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”11

Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ thì các công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó


10 Tài chính Doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều/NXB Thống kê Hà Nội -2008

11 Luật Chứng khoán Việt Nam 2005

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí