* Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ và Quy chế quản lý tài chính nội bộ trong DNXD: Khảo sát thực tế cho thấy rất ít các DNXD xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ và Quy chế tài chính nội bộ, trừ một số tổng công ty xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ là một văn bản nội bộ quan trọng trong DNXD, đề cập đến các vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong việc đầu tư, sử dụng, bảo quản, sửa chữa, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ được xây dựng với nội dung đầy đủ, rõ ràng và cụ thể có tác dụng hướng dẫn và tạo sự thống nhất của các cá nhân, bộ phận liên quan trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghệ thi công xây lắp và yêu cầu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ phải bao gồm: Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan trong quản lý, sử dụng TSCĐ; Quy định về sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ; Quy định về điều động, giao nhận TSCĐ; Quy định về bảo quản TSCĐ; Quy định về đầu tư, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Quy định về báo cáo quản lý, sử dụng TSCĐ và Quy
định về khen thưởng, kỷ luật trong quản lý, sử dụng TSCĐ.
Quy chế tài chính nội bộ DNXD là một văn bản quan trọng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế - tài chính trong nội bộ DNXD và giữa DNXD với các đối tượng có lợi ích, nghĩa vụ liên quan trong quá trình hoạt động của DNXD. Nội dung của Quy chế tài chính nội bộ DNXD phải bao gồm các nội dung: Quản lý, sử dụng vốn và tài sản; Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh; Phân phối lợi nhuận; Mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị, bộ phận trong DNXD và Chế
độ kế toán, kiểm toán áp dụng trong DNXD.
* Chuyển các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc DNXD có đủ điều kiện sang hạch toán độc lập: Việc chuyển các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập góp phần tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD đối với các đơn vị trực thuộc DNXD. DNXD cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện trong quá trình chuyển đổi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập, đó là: Tư cách pháp nhân đầy đủ; Tổ chức bộ máy quản lý nói chung, bộ máy quản lý tài chính, kế toán nói riêng với chức năng, nhiệm vụ được
quy định cụ thể, rõ ràng; Thực hiện đầy đủ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước; Quyền sở hữu vốn... Việc chuyển các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập cũng là điều kiện để chuyển đổi các DNXD sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, chuyển từ hình thức giao vốn sang hình thức đầu tư vốn, chuyển mối quan hệ giữa DN và các đơn vị trực thuộc từ quan hệ hành chính sang quan hệ kinh tế, chuyển hình thức điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị trực thuộc sang hình thức vay vốn và chuyển từ hình thức thu hồi vốn khấu hao TSCĐ sang hình thức phân phối hiệu quả kinh doanh.
* Mở đầy đủ hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết trong hạch toán TSCĐ: Để thực hiện chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu ra quyết định của chủ thể quản lý, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán TSCĐ nói riêng phải sử dụng một hệ thống tài khoản nhất định. Đối với hạch toán TSCĐ, việc mở đầy đủ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết giúp cho kế toán xử lý và cung cấp được thông tin hiện có và tình hình biến động của từng loại TSCĐ theo các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn và GTCL. Đồng thời, việc mở đầy đủ hệ thống tài khoản phản ánh TSCĐ cũng giúp cho việc xử lý và cung cấp thông tin cho quản lý về các mối quan hệ kinh tế - pháp lý giữa DNXD với các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động của DNXD.
* ¸p dụng đa dạng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan của quản lý và kế toán nhằm xác định cụ thể giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sử dụng với mục đích thu hồi vốn tái đầu tư TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao được lựa chọn ảnh hưởng đến quy mô chi phí sản xuất; giá thành sản phẩm; khả năng đấu thầu và cạnh tranh cũng như khả năng hiện
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Hạch Toán Tài Sản Cố Định Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Trên Phương Diện Kế Toán Quản Trị
- Hoàn Thiện Quản Lý Tài Sản Cố Định Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
- Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Cố Định Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
- Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - 23
- Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - 24
- Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - 25
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
đại hóa năng lực; trình độ sản xuất, thi công của DNXD. Chính vì vậy, việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp với từng loại, từng nhóm TSCĐ, với năng lực tài chính và chiến lược phát triển của DNXD là một điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, các DNXD hiện nay đều tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không đánh giá sát mực độ hao mòn thực tế của TSCĐ và đặc biệt không thích hợp với những loại
TSCĐ bị hao mòn vô hình lớn. Chính vì vậy, DNXD cần xác định phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp với từng nhóm, từng loại TSCĐ như sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng áp dụng với nhóm TSCĐ là nhà cửa và vật kiến trúc như: nhà văn phòng, trụ sở DN, nhà chi nhánh, hệ thống kho tàng, hàng rào, sân b'i...
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh áp dụng với nhóm TSCĐ là thiết bị, dụng cụ quản lý như: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy photocopy, hệ thống camera, máy toàn đạc điện tử, máy định vị...
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng áp dụng với nhóm TSCĐ là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị công tác như: máy đào, máy xúc, xe lu, xe cẩu, xe ô tô con...
* Phân biệt và áp dụng khấu hao TSCĐ cho mục đích tính thuế và mục
đích tài chính DN: Khấu hao TSCĐ cho mục đích tính thuế là việc tính khấu hao trên cơ sở quy định của chế độ tài chính phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập của DN. Khấu hao TSCĐ cho mục đích tài chính DN là việc tính khấu hao trên cơ sở năng lực tài chính, chiến lược của DN ở những thời kỳ nhất định và khả năng khai thác TSCĐ trong việc mang lại lợi ích kinh tế cho DN. Khấu hao TSCĐ cho mục đích tính thuế và mục đích tài chính DN có thể cho kết quả khấu hao khác nhau, nguyên nhân là khác nhau hoặc về phương pháp khấu hao hoặc về thời gian sử dụng để tính khấu hao. Sự khác nhau này dẫn đến khái niệm chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời bao gồm chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời
được khấu trừ. Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi TSCĐ được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn khấu hao cho mục đích tài chính DN hay mục
đích kế toán (thời gian khấu hao để tính thuế ngắn hơn thời gian khấu hao theo kế toán) và kết quả tạo ra khoản thuế thu nhập ho'n lại phải trả. Khi khấu hao cho mục
đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục đích kế toán (thời gian khấu hao
để tính thuế dài hơn thời gian khấu hao theo kế toán) sẽ làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ và kết quả tạo ra tài sản thuế thu nhập ho'n lại. Việc phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ hay chênh lệch tạm thời chịu thuế chỉ có ý nghĩa trong nội bộ DN, không ảnh hưởng đến cơ quan thuế. Tùy vào yêu cầu của
quản lý, năng lực tài chính và chiến lược phát triển của DNXD mà kế toán lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao TSCĐ cho thích hợp gắn với mục đích tính thuế thu nhập và mục đích kế toán.
* Hiện đại hóa phần mềm kế toán: Phần mềm kế toán là một thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại được ứng dụng trong hạch toán kế toán. Phần mềm kế toán góp phần giảm khối lượng công việc cho bộ máy kế toán và tăng tốc độ và tính chính xác trong xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho quản lý. Tuy nhiên, hiện nay phần mềm kế toán trong các DNXD chưa kết nối xử lý số liệu kế toán một cách toàn diện, các phần hành có khối lượng công việc lớn như: chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, TSCĐ được thực hiện theo hình thức thủ công. Chính vì vậy, các DNXD cần hiện đại hóa phần mềm kế toán để trên cơ sở chứng từ kế toán đ' được nhập vào máy, phần mềm kế toán thực hiện nhiệm vụ xử lý và kết xuất thông tin một cách toàn diện, đầy đủ, chính xác và kịp thời.
*
* *
Tóm lại, Hoàn thiện hạch toán và quản lý TSCĐ trong các DNXD là một công việc đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả TSCĐ của DNXD. Hoàn thiện hạch toán và quản lý TSCĐ sẽ góp phần vào việc nâng cao năng lực sản xuất thi công, năng lực đấu thầu, cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả kinh doanh của DNXD.
Sau khi phân tích những định hướng phát triển của DNXD Việt Nam và phương hướng hoàn thiện hạch toán và TSCĐ trong các DNXD, Chương 3 của Luận
án với tiêu đề: “Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam” đ' đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ trong các DNXD trên phương diện kế toán tài chính, kế toán quản trị; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DNXD. Trong từng nội dung, kết hợp với thông lệ quốc tế, phân tích lí luận và thực tiễn cơ chế, chế độ quản lý tài
chính và kế toán của Việt Nam, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đồng thời, để
đảm bảo cho những giải pháp mang tính khả thi, tác giả đ' đề xuất các điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý TSCĐ trên cả góc độ Nhà nước và các DNXD.
Kết luận
Thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và l'nh đạo trong hơn 20 năm qua, chúng ta đ' thu được những thành tựu phát triển kinh tế - x' hội nhất định. Những kết quả đ' đạt được là sự đóng góp tổng lực của rất nhiều yếu tố trong nền kinh tế, trong đó sự đóng góp của các DN nói chung và DNXD nói riêng là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất đặc biệt và có những đặc trưng riêng trong hoạt động SXKD nên việc hạch toán và quản lý TSCĐ trong các DNXD đóng vai trò rất quan trọng. Ngày nay, trong điều kiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ngày càng được đẩy mạnh, sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế ngày càng trở nên sâu sắc, môi trường kinh doanh của các DN ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt hơn đòi hỏi các DNXD phải đổi mới quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Một trong những biện pháp để nhằm đạt được mục tiêu đó đ' được đề cập trong Luận án là hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các DNXD.
Nghiên cứu thực hiện Luận án với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tài sản cố
định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”, tác giả Luận án đ':
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TSCĐ trong DN trên các khía cạnh khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và đánh giá TSCĐ.
- Trình bày khái quát những nội dung cơ bản của hạch toán và quản lý TSCĐ trong DN với các nội dung hạch toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính, kế toán quản trị, hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đồng thời, Luận án cũng xem xét Chuẩn mực kế toán quốc tế; kinh nghiệm của Mỹ, Pháp trong hạch toán TSCĐ và rút ra một số bài học đối với Việt Nam.
- Phân tích vai trò của các DNXD trong nền kinh tế quốc dân cũng như đặc
điểm hoạt động SXKD của các DNXD.
- Khái quát lịch sử phát triển của kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán, tài chính về TSCĐ trong DNXD. Trên cơ sở đó, Luận án đ' tập trung trình bày, phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong DNXD trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị, thực trạng quản lý TSCĐ cũng như phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các DNXD.
- Trình bày quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các DNXD Việt Nam cũng như những điều kiện thực hiện các giải pháp đó.
Các giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị sẽ góp phần làm cho việc hạch toán kế toán nói chung, hạch toán TSCĐ nói riêng trong DNXD được thuận lợi, khoa học và hợp lý, đáp ứng nhu cầu xử lí và cung cấp thông tin kế toán, tài chính cho quản trị DNXD và các đối tượng có lợi ích liên quan. Đồng thời, các giải pháp hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DNXD đều có cơ sở khoa học về mặt lí luận và thực tiễn nên có thể vận dụng không những cho DNXD mà còn đối với cả các DN hoạt động SXKD trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân và góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán DN của Việt Nam.
Những công trình đa công bố của tác giả luận án
1. Trần Văn Thuận (2003), “Bàn về hạch toán tài sản cố định theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Tạp chí Kế toán, (45), tr. 30-31,19.
2. Trần Văn Thuận (2004), “Phương pháp xác định Chu kỳ kinh doanh và vận động của tiền”, Tạp chí Kế toán, (47), tr. 23-24,39.
3. Trần Văn Thuận, Trần Quý Liên (2005), “Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp mới thành lập”, Tạp chí Kế toán, (56), tr. 48-49.
4. Trần Văn Thuận (2005), “Tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp”, Tạp chí Kế toán, (57), tr. 41-42.
5. Trần Văn Thuận (2006), “Đào tạo kế toán ở Việt Nam - Những vấn đề đặt ra”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (Đặc san), tr. 29-31.
6. Trần Văn Thuận (2007), “Quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng”, Tạp chí Kế toán, (68), tr. 27-29.