Đây là những nội dung quy trình bắt buộc quan trọng để bảo đảm an toàn vốn tài sản của người sử dụng DVTT và người cung ứng DVTT.
Hai là: Giám sát, đánh giá tính an toàn, tính hiệu quả của các hệ thống thanh toán do NHNN quản lý.
Hiện nay NHNN quản lý và điều hành các hệ thống thanh toán như thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Thanh toán bù trừ và thanh toán điện tử liên ngân hàng. Mỗi hệ thống thanh toán có những quy chế, thủ tục, quy trình vận hành và điều kiện trở thành thành viên,… giám sát, tính an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán chính là giám sát đánh giá việc thực hiện nội dung trên mà NHNN đã ban hành bằng văn bản triển khai đến từng thành viên tham gia từng hệ thống thanh toán.
Ba là:Phân tích đánh giá rủi ro liên quan đến các hệ thống thanh toán.
Việc phân tích đánh giá rủi ro của từng hệ thống thanh toán là nhằm rút ra những hạn chế khó khăn để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện việc tổ chức vận hành tốt nhất.
Việc này làm tốt cũng chính là nhằm tìm giải pháp cho hoạt động thanh toán
ở từng hệ thống đáp ứng yêu cầu nhanh, rẻ, an toàn và chính xác.
Bốn là:Giám sát khả năng thanh toán, hạn mức thanh toán của các ngân hàng thành viên các hệ thống thanh toán.
Thực hiện nội dung giám sát này để tổng hợp khả năng đáp ứng về lượng khách hàng, số thành viên, số món thanh toán, số tiền thanh toán qua từng hệ thống cũng như nắm biết đối tượng tham gia thanh toán ở từng hệ thống thanh toán,… Từ đó tiếp tục đổi mới các điều kiện về tổ chức, nhân lực kỹ thuật, công nghệ vận hành,… tốt nhất cho hoạt động của từng hệ thống thanh toán.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Thanh Toán Qua Các Tổ Chức Cung Ứng Dịch Vụ Thanh Toán Thời Gian Qua
- Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ở Việt Nam - 16
- Cấp Phép Và Kiểm Tra, Giám Sát Thực Hiện
- Những Đổi Mới Trong Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Để Tạo
- Đánh Giá Chung Về Cơ Chế Và Tổ Chức Quản Lý Hoạt Động Thanh Toán Qua Các Tổ Chức Cung Ứng Dịch Vụ Thanh Toán Ở Việt Nam Từ Năm 2006 Đến Năm 2010
- Mục Tiêu Và Định Hướng Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Việt Nam Đến Năm 2020
Xem toàn bộ 262 trang tài liệu này.
Năm là: Giám sát thực hiện việc kiểm soát và đối chiếu chuyển tiến giữa các đơn vị thuộc NHNN, giám sát việc kiểm soát, đối chiếu của hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Ở mỗi hệ thống thanh toán (tiền gửi, bù trừ, TTĐTLNH) đều có công đoạn thực hiện kiểm soát đối chiếu và ngay trong thanh toán nội bộ của NHNN thì hoạt động chuyển tiền giữa các đơn vị được NHNN (các chi nhánh trực thuộc, Sở giao dịch, vụ Kế toán tài chính,…) cũng có bộ phận thực hiện kiểm soát đối chiếu do vậy
cần giám sát đánh giá hoạt động này phải được vận hành tốt nhất vì số liệu trong chuyển tiền nội bộ NHNN nhưng lại là phản ánh tổng hợp hoạt động thanh toán của nền kinh tế, phải được vận hành tốt.
Ngân hàng Nhà nước là đơn vị chủ trì của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đây là hệ thống thanh toán quốc gia hiện đại nhất. Việc kiểm soát đối chiếu chuyển tiền của hệ thống thanh toán này. Công đoạn chuyển tiền là kết thúc của hoạt động thanh toán liên ngân hàng vì vậy độ chính xác phải cao nhất, vì vậy giám sát hoạt động này có ý nghĩa nhất đối với hệ thống thanh toán này.
Sáu là: Đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực của các hệ thống thanh toán.
Ở mỗi hệ thống thanh toán có những quy định về điều kiện nguyên tắc mà những thành viên đối tượng tham gia thanh toán hệ thống đó phải tuân thủ thực hiện để bảo đảm sự thông suốt trong hoạt động, không đưa lại những sự cố ảnh hưởng đến hoạt động chung.
Đáng lưu ý là quá trình giám sát kiểm tra thực hiện chuẩn mực quy phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán cùng với việc xử lý vi phạm của những thành viên tham gia thanh toán đưa đến sự ảnh hưởng, thiệt hại và những sự cố thiệt hại trong thanh toán đưa ra những kết luận, tìm nguyên nhân đưa lại sai sót, sự cố để đưa ra văn bản, ý kiến chỉ đạo, uốn nắn, đối với những sai phạm gây tổn hại cho hoạt động thanh toán, phê bình cảnh cáo bằng văn bản, phạt tiền,… đến quyết định không chấp nhận là thành viên tham gia thanh toán hệ thống thanh toán mà ngân hàng thành viên đó gây ra.
2.4.4 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước
Việc quản lý hoạt động thanh toán từ năm 1990 đến 2008 tại Ngân hàng Nhà nước chỉ giao cho Vụ thanh toán là người tổng hợp phản ánh và phối hợp với các bộ phận chức năng về nghiệp vụ như Vụ Tài chính – Kế toán, Cục Công nghệ Tin học mà chủ yếu là Sở giao dịch để quản lý hoạt động thanh toán của hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở thực hiện nghiệp vụ thanh toán qua Sở giao dịch và Cục Công nghệ Tin học để uốn nắn sửa sai hoặc có hình thức xử lý sai sót theo từng nghiệp vụ, vụ việc phát sinh.
Hoạt động thanh toán trong nền kinh tế cùng với công nghệ phát triển đòi hỏi phải tăng cường quản lý do vậy, được Chính phủ cho phép việc tổ chức quản lý hoạt động thanh toán được thực hiện qua các đơn vị chức năng của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Vụ thanh toán Ngân hàng Nhà nước
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của hoạt động thanh toán phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, NHNN soạn thảo và trình Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2008/NĐ - CP ngày 26/08/2008 (thay thế Nghị định 52/2003/NĐ - CP) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN, trong đó bổ sung thêm Vụ thanh toán là đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu giúp Thống đốc trong việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh toán. Thống đốc NHNN cũng đã ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ thanh toán.
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ thanh toán được quy định như sau:
Một là: Vị trí và chức năng
Vụ thanh toán là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực thanh toán trong nền kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật.
Hai là: Nhiệm vụ và quyền hạn
1/ Tham mưu, giúp Thống đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thanh toán trong nền kinh tế.
2/ Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán trong nền kinh tế quốc dân; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3/ Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và theo dõi việc chấp hành chính sách, chế độ về thanh toán của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4/ Giúp Thống đốc hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện công tác thanh toán, chuyển tiền giữa các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng.
5/ Xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, kiến nghị phát sinh trong hoạt động thanh toán.
6/ Giúp Thống đốc quản lý hoạt động thanh toán và giám sát các hệ thống thanh toán, cụ thể:
a) Quản lý việc cung ứng các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thanh toán;
b) Cấp phép hoặc đình chỉ hoạt động thanh toán của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác khi được Thống đốc giao;
c) Quản lý việc sử dụng các ký hiệu mật, mã các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, ký hiệu nội dung nghiệp vụ, chữ ký điện tử và các ký hiệu khác dùng trong thanh toán; cấp và sử dụng mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN); đăng ký mẫu thẻ và mẫu séc; in và cung ứng séc theo quy định của NHNN và của pháp luật;
d) Giám sát, đánh giá tính an toàn, tính hiệu quả của các hệ thống thanh toán do NHNN quản lý;
e) Phân tích, đánh giá rủi ro liên quan đến các hệ thống thanh toán;
f) Giám sát khả năng thanh toán, hạn mức thanh toán của các ngân hàng thành viên các hệ thống thanh toán;
g) Giám sát thực hiện việc kiểm soát và đối chiếu chuyển tiền giữa các đơn vị thuộc NHNN; giám sát việc kiểm soát, đối chiếu của hệ thống thanh toán liên ngân hàng;
h) Đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực của các hệ thống thanh toán.
7/ Giúp Thống đốc xem xét để công nhận tư cách thành viên tham gia các hệ thống thanh toán do NHNN quản lý.
8/ Phối hợp với các đơn vị liên quan để mua sắm hoặc xây dựng các chương trình phần mềm và các thiết bị công nghệ phục vụ cho công tác thanh toán của NHNN.
9/ Thường trực Hội đồng tư vấn thanh toán ngành Ngân hàng và thường trực Ban điều hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN tổ chức.
10/ Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh toán theo quy định của Thống đốc và của pháp luật; tiếp nhận, quản lý các dự án trợ giúp của nước ngoài về lĩnh vực thanh toán khi được Thống đốc giao.
11/ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của NHNN và của pháp luật.
12/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
b) Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán và quản lý hoạt động thanh toán theo các nội dung sau đây:
Một là: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cụ thể:
- Mở, đóng, quản lý các tài khoản giao dịch, tài khoản thanh toán, tài khoản lưu ký chứng khoán với ngân hàng, đối tác khác ở nước ngoài.
- Nhận và gửi xác nhận giao dịch với các đối tác nhằm đảm bảo khớp đúng theo giao dịch đã thực hiện.
- Thực hiện chuyển tiền thanh toán để hoàn tất các giao dịch mua, bán ngoại tệ, các giao dịch đầu tư tiền gửi, giao dịch mua, bán giấy tờ có giá trên thị trường quốc tế và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; chuyển tiền theo lệnh của Chính phủ, các ngân hàng thương mại; chuyển trái phiếu, chuyển tiền theo hợp đồng ủy thác đầu tư, chuyển tiền theo lệnh của các Vụ, Cục thuộc NHNN; chuyển tiền trên tài khoản của NHNN tại các ngân hàng thương mại trong nước ra nước ngoài.
- Theo dõi các khoản tiền thanh toán cho NHNN từ các đối tác nhằm đảm bảo chính xác theo các giao dịch đã thực hiện hoặc theo lệnh chuyển tiền của NHNN hoặc của bên thứ ba.
- Đối chiếu sao kê tài khoản ngoại tệ tại tất cả các đối tác nước ngoài có quan hệ tài khoản với NHNN.
- Theo dõi và thanh toán các loại phí cho các đối tác theo thỏa thuận.
- Thu gốc và lãi của các khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, các khoản
đầu tư giấy tờ có giá và các hợp đồng ủy thác đầu tư đến hạn.
- Theo dõi, kiểm tra để đảm bảo các ngân hàng đối tác thực hiện việc chuyển tiền, thanh toán và lưu giữ chứng khoán cho NHNN đối với các giao dịch trên thị
trường quốc tế và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; thực hiện việc tra soát khi đối tác thực hiện không đúng lệnh của NHNN để xử lý theo thông lệ quốc tế.
- Lựa chọn đối tác có khả năng đảm bảo thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán, lưu giữ chứng khoán cho NHNN.
- Theo dõi các tài khoản cầm cố, thế chấp để phát hành Trái phiếu Brady của Việt Nam tại Ngân hàng Trung ương Mỹ; theo dõi, tính toán và thông báo cho Bộ Tài chính thực hiện thanh toán phí Tài khoản cầm cố của Việt Nam tại NHTW Mỹ và trả lãi Coupon trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành để thanh toán cho bên sở hữu trái phiếu.
- Đảm bảo vận hành hệ thống thanh toán quốc tế thông suốt và an toàn theo yêu cầu của Ủy ban SWIFT quốc tế; xây dựng hệ thống mã khóa theo định kỳ của SWIFT và các yêu cầu bảo mật khác. Nghiên cứu áp dụng các mẫu điện tiêu chuẩn, thường xuyên cập nhật các thay đổi mẫu điện tiêu chuẩn.
Hai là: Tổ chức, điều hành và tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cụ thể:
- Trình Thống đốc công nhận thành viên cho các tổ chức tín dụng có nhu cầu tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Theo dõi tình hình hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và nhu cầu ngoại tệ của các thành viên, thông báo cho vụ Quản lý ngoại hối biết, đồng thời trình Thống đốc quyết định biện pháp can thiệp.
- Trực tiếp thực hiện các giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn, quyền lựa chọn và nghiệp vụ phái sinh khác theo quy định của Thống đốc).
- Thực hiện việc mua, bán ngoại tệ nhằm can thiệp tỷ giá và thực hiện chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của Thống đốc.
- Xác định tỷ giá mua, bán giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác trên Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để cung cấp cho các đơn vị có liên quan và các tổ chức tài chính quốc tế theo các quy định hiện hành.
- Báo cáo Thống đốc kịp thời và thông tin cho các đơn vị chức năng về diễn biến trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để có chủ trương, biện pháp can thiệp cần thiết. Làm các báo cáo định kỳ và đột xuất về các hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo chế độ quy định.
Ba là: Theo dõi vốn cổ phần của Việt Nam góp tại các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế mà Việt Nam là hội viên; thực hiện các sao kê, báo cáo theo quy định.
Bốn là: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử và thanh toán
điện tử liên ngân hàng, cụ thể (Trình bày ở phần: Quản lý TTĐTLNH)
Năm là: Quản lý, đảm bảo an toàn kho quỹ và các loại giấy tờ có giá lưu giữ tại Sở giao dịch.
Tính toán xác định tiền gửi dự trữ bắt buộc và quản lý dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, cụ thể:
- Cập nhật số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng mở tại các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xác định số tiền gửi dự trữ bắt buộc, thông báo để các tổ chức tín dụng thực hiện trong kỳ.
- Tổng hợp số dư tiền gửi của các TCTD trong toàn hệ thống; tính số dư tiền gửi bình quân của các TCTD, truyền cho các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi TCTD đặt trụ sở chính để xử lý thừa, thiếu dự trữ bắt buộc trong tháng.
- Làm báo cáo về tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc của các TCTD theo quy
định hiện hành.
Sáu là: Tổ chức kiểm tra, kiểm soát và đánh giá các nghiệp vụ phát sinh về thanh toán tại Sở giao dịch để xử lý trong phạm vi quyền hạn hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
c) Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện nhiệm vụ là cánh tay dài của NHTW tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quản lý hoạt động trên địa bàn thông qua hoạt động thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt; quản lý tài khoản tiền gửi, thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng, bảo đảm kỷ cương về quy chế, quy trình và pháp luật trong thanh toán trên địa bàn.
d) Vụ Tài chính kế toán
Thực hiện việc quản lý dưới giác độ là đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán nội bộ của NHNN, hướng dẫn, có quy định riêng và triển khai trong hệ thống và chỉ đạo thực hiện đúng đắn chế độ, cơ chế thanh toán nói chung và của hệ thống NHNN nói riêng.
đ) Cục Công nghệ tin học Ngân hàng Nhà nước
Chủ yếu thực hiện việc quản lý kỹ thuật công nghệ thanh toán, đặc biệt là thanh toán chuyển tiền điện tử và thanh toán liên ngân hàng (sẽ trình bày ở phần quản lý hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng).
e) Thực hiện quản lý thanh toán của các Ngân hàng thương mại (các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán)
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như hệ thống các NHTM, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Kho bạc Nhà nước, các TCTD không phải là ngân hàng, được NHNN cấp phép làm dịch vụ thanh toán,… được quản lý theo hệ thống.
Nội dung quản lý
Một là:Quản lý việc đảm bảo thi hành đúng đắn những quy phạm pháp luật chung về hoạt động thanh toán của Nhà nước ban hành (Chính phủ và NHNN) như những Nghị định của Chính phủ, quyết định, quy chế,… của Thống đốc NHNN về hoạt động thanh toán.
- Về tổ chức bộ máy.
- Về cơ chế chính sách.
- Về phương thức thanh toán.
- Về quy trình quy phạm thực hiện.
- Về điều kiện tham gia thanh toán và hệ thống thanh toán.
- Về quyền lợi nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán.
- Về xử lý, thưởng phạt.
…
Hai là:Quản lý theo mục tiêu kinh doanh như các chỉ tiêu phải đạt được:
- Về chỉ tiêu điều chuyển vốn kịp thời, an toàn.
- Về tăng chỉ số vốn khả dụng/tổng nguồn.
- Về tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán.
Ba là:Quản lý nguồn nhân lực và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán.
…