xét theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô, các MFI tại Bangladesh lại có hiệu quả hoạt động cao hơn. | |||
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI | |||
Schäfer & Fukasawa (2011) | Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các MFI với mẫu 500 MFI trên toàn thế giới trong giai đoạn 2006 - 2008 | Phân tích hồi quy OLS | Số người vay có ảnh hưởng tích cực đến OSS, trong khi đó, tỷ lệ xóa nợ trên tổng dư nợ (write off ratios) có ảnh hưởng tiêu cực đến OSS |
Dissanayake (2014) | Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 11 MFI trong giai đoạn 2005-2010 ở Sri Lanka | Phân tích hồi quy OLS | Chi phí hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến ROE, ROA; tỷ lệ xóa nợ trên tổng dư nợ (write off ratios) có ảnh hưởng tích cực đến ROE, ROA và tỷ lệ biên lợi nhuận (profit margin ratio), tỷ lệ chi phí trên mỗi người vay (Cost per Borrower Ratio) có ảnh hưởng tích cực đến ROE, ROA |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Tổ Chức Tài Chính Vi Mô
- Cở Sở Phân Tích Trao Quyền Cho Phụ Nữ Trong Tổ Chức Tài Chính Vi Mô
- Các Nghiên Cứu Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Tổ Chức Tài Chính Vi Mô
- Mô Tả Các Biến Đầu Vào Và Đầu Ra Của Mfi Trong Phân Tích Dea
- Mô Hình Hồi Quy Tác Động Cố Định (Fem-Fixed Effects Model)
- Tổng Dư Nợ Cho Vay Khách Hàng Của Các Mfi Việt Nam Giai Đoạn 2013 – 2017
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
nhưng lại ảnh hưởng tiêu cực đến OSS, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến ROA và OSS. | |||
Ngo (2015) | Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các MFI trên thế giới trong giai đoạn 1995- 2013 | Phương pháp GMM | Dư nợ cho vay trung bình (ALB), số người đi vay thực (NAB) có ảnh hưởng tích cực đến OSS |
Abdulai & Tewari (2017) | Mối quan hệ giữa tiếp cận cộng đồng và mức độ bền vững của các MFI đã thực hiện với mẫu 71 MFI tại 10 quốc gia ở Tiểu vùng Sahara Châu Phi | Phương pháp GMM | Quy mô khoản vay trung bình (ALS), tổng danh mục cho vay (GLP), lợi nhuận trên tổng danh mục cho vay (YLD), hiệu quả quản trị (GOE) có ảnh hưởng tích cực đến OSS. Trong khi đó, tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư (PAR), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản (OAE) có ảnh hưởng tiêu cực lên OSS |
Xem xét thực trạng hoạt động của 32 MFI tại Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2016 về các phương diện tín dụng, quản lý tài chính, lợi nhuận và tính bền vững. | Phương pháp phân tích thống kê mô tả | Hiệu quả hoạt động của các MFI bị ảnh hưởng bởi thể chế và địa bàn hoạt động, chi phí cho các khoản cho vay. | |
Đào Lan Phương & Lê Thanh Tâm (2017) | Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự bền vững về hoạt động của 34 MFI tại Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2015 | Phương pháp hồi quy nhị phân (Binary logistic regression) | Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự bền vững về hoạt động của các MFI tại Việt Nam là: (1) cấu trúc vốn, (2) tổng danh mục cho vay, (3) tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư (Portfolio at risk over 30 days - PAR>30), (4) hình thức pháp lý của MFI, (5) phạm vi hoạt động của MFI |
Tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI. | |||
Mayoux (1999) | Trao quyền cho phụ nữ tại các | Phương pháp phân tích định tính | Nghiên cứu này cho rằng các dịch vụ tài |
MFI ở châu Phi | chính vi mô đã nâng cao vị thế phụ nữ bằng cách cho phép họ kiếm thu nhập bằng tiền thông qua các loại hoạt động làm chủ doanh nghiệp khác nhau. | ||
D’Espallier và cộng sự (2013), Cull và cộng sự (2008) | Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI trong đó nhấn mạnh vai trò của trao quyền cho phụ nữ | Phân tích hồi quy OLS và hồi quy Logit | Các MFI có nhiều lựa chọn khác nhau để gia tăng thu nhập, chẳng hạn như mở rộng thị phần bằng cách mở rộng khách hàng của họ hoặc đa dạng hóa danh mục cho vay bằng cách phục vụ khách hàng với nhiều khoản vay nhỏ hơn. Phụ nữ dường như nhận được các khoản vay nhỏ hơn chính vì vậy việc gia tăng trao quyền cho phụ nữ sẽ giúp gia tăng số lượng khách hàng, đa dạng hóa danh mục cho vay, gia tăng thu nhập, |
gia tăng hiệu quả hoạt động của các MFI | |||
Goetz và Gupta (1996); Rahman (1999); Kabeer (2001); Mayoux (2001) | Tiếp cận tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI dưới góc độ rủi ro | Phân tích hồi quy OLS và hồi quy Logit | Việc trao quyền cho phụ nữ sẽ làm giảm rủi ro tín dụng của các MFI, từ đó giúp gia tăng hiệu quả hoạt động |
Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu
Tóm tắt chương 2.
Trong chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết phục vụ cho đề tài bao gồm các lý thuyết liên quan về tổ chức tài chính vi mô, hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày lý thuyết về trao quyền cho phụ nữ và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.
Bên cạnh việc trình bày cơ sở lý thuyết, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan về tác động của chi tiêu công, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, trong chương 3 tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương.
Trong chương này, tác giả nêu lên trình tự các bước và phương pháp được sử dụng để thực hiện nghiên cứu thực nghiệm. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày cách thức thu thập mẫu và sự phù hợp của kích thước mẫu được thu thập.
Mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu liên quan đã thực hiện tại các quốc gia trên thế giới. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) và phương pháp ước lượng dành cho dữ liệu bảng là phương pháp ước lượng GMM hệ thống (System General Method of Moments
– SGMM).
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các MFI, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA). Đây là phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng rất nhiều trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đã mở rộng phương pháp này để áp dụng cho các MFI (Sufian, 2006; Ferdousi, 2013).
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI, đề tài sử dụng hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data). Đây là phương pháp đã được áp dụng trong rất nhiều nghiên cứu trước đây. Chẳng hạn như Schäfer & Fukasawa (2011) đã sử dụng dữ liệu bảng của 500 MFI trên toàn thế giới trong giai đoạn 2006 – 2008 để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các MFI. Dissanayake (2014) đã sử dụng dữ liệu bảng của 11 MFI trong giai đoạn 2005-2010 ở Sri Lanka để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Hay tại thị trường Việt Nam, Đào Lan Phương & Lê Thanh Tâm (2017) cũng sử dụng dữ liệu bảng của 34 tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 khi xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự bền vững về hoạt động.
Theo Baltagi (2008), sử dụng dữ liệu bảng có hai ưu điểm lớn như: i) Dữ liệu bảng cho các kết quả ước lượng của các tham số trong mô hình đáng tin cậy hơn; ii) Dữ liệu bảng cho phép xác định và đo lường tác động mà những tác động này không
thể được xác định và đo lường khi sử dụng sử dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu chuỗi thời gian.
Nghiên cứu này áp dụng quy trình của Abdulai & Tewari (2017), Lopatta và cộng sự (2017) và đồng thời kết hợp với các nghiên cứu của Đào Lan Phương & Lê Thanh Tâm (2017), Ngo (2015), tác giả thực hiện xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI này thông qua các bước sau:
- Bước 1: Đo lường hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam trên 3 khía cạnh: tự bền vững, khả năng sinh lời và hiệu quả phân bổ. Cụ thể, khía cạnh bền vững sẽ được đo lường thông qua chỉ số OSS, khía cạnh khả năng sinh lợi sẽ được đo lường thông qua các chỉ số ROA, ROE, khía cạnh hiệu quả phân bổ sẽ được đo lường thông qua hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả quy mô (SE) thu được từ phân tích bao dữ liệu (DEA)
- Bước 2: Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan của Abdulai & Tewari (2017), Lopatta và cộng sự (2017) và đồng thời kết hợp với các nghiên cứu của Đào Lan Phương & Lê Thanh Tâm (2017), Ngo (2015) xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI.
- Bước 3: Thu thập dữ liệu và ước lượng mô hình
- Bước 4: Thực hiện các kiểm định cần thiết
- Bước 5: Phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án có 04 mục tiêu nghiên cứu là: (1) Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam; (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam; (3) Đánh giá tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam; (4) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam.
Với các mục tiêu nghiên cứu đã được đặt ra, tác giả xây dựng các phương pháp nghiên cứu tương ứng để đạt được các mục tiêu này. Cụ thể như sau:
3.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các MFI, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA). Đây là phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng rất nhiều trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đã mở rộng phương pháp này để áp dụng cho các MFI (Sufian, 2006; Ferdousi, 2013).
Bên cạnh, cách tiếp cận các chỉ số tài chính; hiện nay phương pháp phân tích DEA thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các MFI. Các MFI thường cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính, nhưng hiệu quả của chúng vẫn đang được đánh giá. Phương pháp phân tích DEA tính toán chỉ số hiệu quả tương đối dựa trên so sánh khoảng cách của các MFI với một MFI hoạt động tốt nhất nằm trên biên hiệu quả. Cách làm này này cho phép tính toán chỉ số hiệu suất tổng thể của từng MFI dựa trên hiệu quả hoạt động của tổ chức tốt nhất và cho phép xếp hạng hiệu quả hoạt động của các MFI. Hơn nữa, phương pháp này cho phép các nhà quản lý xác định hiệu quả hoạt động hiện tại tốt nhất để đánh giá lại tổ chức mình và thực hiện các cải thiện cần thiết.
Về bản chất, phân tích DEA là một phương pháp phân tích phi tham số sử dụng chỉ số hiệu quả quy mô (SE) để đo lường hiệu quả hoạt động. Phương pháp này được đề xuất lần đầu tiên bởi Farrel (1957) và sau đó được Charnes, Cooper và Rhodes (1978); Banker, Charnes, và Cooper (1984) phát triển thêm. Theo phân tích DEA, MFI có hiệu quả hoạt động tốt nhất sẽ có chỉ số hiệu quả quy mô là 1 trong khi đó các MFI kém hiệu quả hơn sẽ có chỉ số hiệu quả quy mô từ 0 đến dưới 1.
Phương pháp quy hoạch tuyến tính được Charnes, Cooper và Rhodes (1978) sử dụng để xác định hiệu quả kỹ thuật (TE) cho các MFI. Fare, Grosskopf, và Lowell (1985) tiếp tục phân chia hiệu quả kỹ thuật thành hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô (CRS) và hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô (VRS). Cụ thể: