Bảng 3.7. Sự phối hợp giữa các thể suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu
Biểu hiện | Tần suất | Tỷ lệ (%) | |
1 | Chỉ SDD thể nhẹ cân | 40 | 1,6 |
2 | Chỉ SDD thể thấp còi | 524 | 21,2 |
3 | Chỉ SDD thể gày còm | 28 | 1,1 |
4 | Phối hợp 2 thể SDD: nhẹ cân + thấp còi | 179 | 7,2 |
5 | Phối hợp 2 thể SDD: thấp còi + gầy còm | 1 | 0,04 |
6 | Phối hợp 2 thể SDD: nhẹ cân + gầy còm | 76 | 3,1 |
7 | Phối hợp 3 thể SDD: nhẹ cân + thấp còi + gầy còm | 27 | 1,1 |
8 | Chỉ thừa cân, béo phì | 47 | 1,9 |
9 | Phối hợp: thừa cân, béo phì + thấp còi | 33 | 1,3 |
10 | Bình thường | 1516 | 61,36 |
Tổng số | 2471 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Gian Can Thiệp: Từ Tháng 10/2015 Đến Tháng 5/2016
- Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ Em 36-59 Tháng Tuổi Tại Thành Phố Sơn La, Tỉnh Sơn La
- Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ Em Nghiên Cứu Theo Độ Tuổi Và Giới Tính
- Hiệu Quả Bổ Sung Đa Vi Chất Dinh Dưỡng Và Bột Lá Riềng Ấm Đến Tỷ Lệ Suy Dinh Dưỡng Của Trẻ Em Nghiên Cứu
- Mức Tăng Nồng Độ Igg, Igm Của Trẻ Em Nghiên Cứu Bảng 3.25. Hiệu Quả Cải Thiện Nồng Độ Igg, Igm Của Trẻ Em Nghiên Cứu
- Kết Quả Phân Tích Hiệu Quả Can Thiệp Đến Tỷ Lệ Mắc Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Lần Đầu Từ Khi Can Thiệp
Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.
Số liệu trình bày theo tần số (%). SDD - Suy dinh dưỡng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều trẻ em SDD không chỉ mắc một thể SDD mà đôi khi còn có sự kết hợp giữa các thể SDD với nhau. Trong số 2471 trẻ được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, có 1516 trẻ có chỉ số Z-score nằm trong mức giới hạn bình thường, 955 trẻ có Z-score ở tình trạng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng. Thiếu dinh dưỡng xuất hiện ở 908 trẻ (36,7%): 592 (23,96%) trường hợp chỉ mắc một thể SDD, 256 trẻ (10,4%) mắc hai thể SDD, 27 trẻ (1,1%) vừa nhẹ cân, thấp còi và gầy còm. Bên cạnh đó, có 80 trẻ ở trạng thái thừa cân, béo phì: Có 47 trẻ chỉ thừa cân, béo phì, 33 trẻ khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên chỉ số WHZ được xác định thừa cân, béo phì nhưng khi đánh giá dựa trên chỉ số HAZ lại được xác định là SDD thể thấp còi (các trẻ này vừa bị thừa cân béo phì và vừa bị thấp còi). N hư vậy, có 955/2471 trẻ em xuất hiện tình trạng SDD nên tỷ lệ SDD tổng hợp ở trẻ em 36-59 tháng tuổi tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La lên tới 38,64%.
3.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái
3.2.1. Thông tin về trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái trước can thiệp Bảng 3.8. Đặc điểm giới tính và độ tuổi của trẻ em nghiên cứu
n (133) | Nhóm chứng (n=65) | Nhóm can thiệp (n=68) | p | |
Trẻ trai | 66 | 31 (47,7) | 35 (51,5) | |
Trẻ gái | 67 | 34 (52,3) | 33 (48,5) | 0,663 |
Số liệu biểu thị bằng n, % , kiểm định χ2 test
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái của nhóm chứng và nhóm nghiên cứu khá tương đồng với nhau (p>0,05). Ở nhóm chứng, số lượng trẻ trai là 31 trẻ (47,7%), trẻ gái là 34 trẻ (52,3%). N hóm can thiệp có 35 trẻ trai (51,5%), 33 trẻ
gái (48,5%).
Bảng 3.9. Đặc điểm nhân trắc của trẻ em trước can thiệp
Nhóm chứng | Nhóm can thiệp | ||
(n = 65) | (n = 68) | ||
Tháng tuổi | 45,9 ± 6,2 | 45,8 ± 6,1 | 0,874 |
Cân nặng (kg) | 13,0 ± 1,2 | 13,00 ± 1,2 | 0,880 |
Chiều cao (cm) | 95,0 ± 4,1 | 95,0 ± 4,1 | 0,945 |
WAZ score | -1,56 ± 0,4 | -1,55 ± 0,5 | 0,865 |
HAZ score | -1,61 ± 0,5 | -1,63 ± 0,5 | 0,740 |
WHZ score | -0,94 ± 0,5 | -0,91 ± 0,6 | 0,780 |
Chỉ số p
Số liệu trình bày theo trung bình ± độ lệch chuẩn, p: sử dụng kiểm định Student Unpaire T-test
Tại thời điểm điều tra ban đầu, độ tuổi của trẻ em nhóm chứng và nhóm can thiệp là 45,8 - 45,9 tháng tuổi (p>0,05). Các chỉ số cân nặng, chiều cao, WAZ score, HAZ score, WHZ score của 2 nhóm nghiên cứu cũng tương tự nhau (p >0,05).
Biến số Nhóm chứng | Nhóm can thiệp | p | ||
(n= 65) | (n= 68) | |||
Độ tuổi trung bình của mẹ 26,9 ± 2,7 | 28,2 ± 3,6 0,112 | |||
Dân tộc | Kinh | 65 (100%) | 64 (94,1%) | |
Thái | 0 (0%) | 4 (5,9%) | 0,584 | |
N ghề | Làm nương | 57 (87,7%) | 60 (88,2%) | |
nghiệp | Cán bộ | 4 (6,2%) | 2 (2,9%) | |
Buôn bán, dịch vụ | 4 (6,2%) | 6 (8,8%) | 0,975 | |
Trình độ | Không được đi học | 2 (3,1%) | 0 (0%) | |
học vấn | Tiểu học | 15 (23,1%) | 16 (23,5%) | |
Trung học cơ sở | 22 (33,9%) | 23 (33,8%) | 0,637 | |
Trung học phổ thông | 21(32,3%) | 23 (33,8%) | ||
Trung cấp, cao đẳng, đại học | 5 (7,6%) | 6 (8,9%) | ||
Kinh tế | Trung bình | 29 (44,6%) | 34 (50%) | |
hộ gia | Cận nghèo | 24 (36,9%) | 23 (33,8%) | 0,540 |
đình | Hộ nghèo | 12 (18,5%) | 11 (16,8%) |
Bảng 3.10. Đặc điểm của bà mẹ và kinh tế hộ gia đình
(TB ±SD)
Số con trong gia đình (TB ± SD) 1,85 ± 0,9 1,8 ± 0,8 0,723 Số liệu biểu thị bằng trung bình ± độ lệch chuẩn, số lượng (tỷ lệ %); p: sử dụng kiểm định Mann-Whitney U Test.
Bảng 3.10 cho thấy, các đặc điểm về bà mẹ của các đối tượng nghiên cứu tại hai trường mầm non đều có những đặc điểm tương tự nhau (p>0,05).
Hầu hết các bà mẹ tham gia nghiên cứu can thiệp đều là dân tộc Thái (94,1% bà mẹ nghiên cứu ở xã Chiềng Xôm và 100% ở xã Hua La), chỉ có 5,9% bà mẹ tham gia nghiên cứu xã Chiềng Xôm là dân tộc Kinh.
N ghề nghiệp chính các bà mẹ nghiên cứu là làm nương. Các bà mẹ làm cán bộ, công chức của xã Hua La chiếm 6,2%, Chiềng Xôm là 2,9%.
Hầu hết các bà mẹ của các đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn thấp: Có 3 bà mẹ của xã Hua La không được đi học (3,1%), có 23,1% - 23,5% các bà mẹ chỉ học hết tiểu học, trên 30% bà mẹ có trình độ trung học cơ sở, khoảng 30% các bà mẹ đã tốt nghiệp trung học phổ thông. Chỉ khoảng 7,6 - 8,9% các bà mẹ tại 2 xã nghiên cứu có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học.
Thu nhập của các hộ gia đình trong nghiên cứu tương đối thấp: Có khoảng gần 50% hộ gia đình là hộ cận nghèo hoặc hộ nghèo.
Số con của mỗi bà mẹ tham gia nghiên cứu trung bình là 1,8 - 1,85.
3.2.2. Đặc điểm khẩu phần của trẻ em 36-59 tháng tuổi
Bảng 3.11. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần của trẻ em trước can thiệp
N ăng lượng (Kcal) | (n = 65) 1167,6 (1051;1264) | (n = 68) 1158,8 (1030;1200) | 0,571 |
Protein | |||
Tổng số (g) | 48,6 (45,4;52,1) | 45,2 (39,8;50) | 0,436 |
Động vật (g) | 25 (22,5;28,6) | 22,6 (18,3;28,7) | 0,132 |
Lipid | |||
Tổng số (g) | 30,4 (28,1;38,9) | 29,2 (24,8;35,8) | 0,714 |
Thực vật (g) | 15,1 (13,3;17,1) | 13,7 (10,7;15,9) | 0,092 |
Glucid | 174,9 (148,3;183,5) | 178,8 (153,3;189,5) | 0,761 |
Chất khoáng | |||
Can xi (mg) | 240 (184;305) | 245 (147;319) | 0,763 |
Phốt pho (mg) | 634 (585;675) | 597 (481;630) | 0,256 |
Sắt (mg) | 6 (5,4;6,6) | 5,8 (5,2;6,5) | 0,327 |
Kẽm (mg) | 5,1 (4,8;5,5) | 5,1 (4,5;5,8) | 0,815 |
Vitamin | |||
Vitamin A (mcg) | 105,9 (81,1;164,1) | 103,2 (64,1;154,1) | 0,357 |
Vitamin C (mg) | 25,3 (23,3;35) | 23,3 (15,8;25,3) | 0,739 |
Vitamin B1 (mg) | 0,7 (0,6;0,8) | 0,8 (0,7;0,9) | 0,206 |
Vitamin B2 (mg) | 0,4 (0,4;0,6) | 0,5 (0,3;0,6) | 0,167 |
Folate (mcg) | 7,6 (6,7;8,7) | 8,4 (7,9;9,1) | 0,394 |
Vitamin D (mcg) | 0,8 (0;1,1) | 0,9 (0,1;1,7) | 0,428 |
Chỉ số Nhóm chứng Nhóm can thiệp p
Số liệu biểu thị bằng Median (p25, p75), p: sử dụng kiểm định Mann-Whitney U Test
Bảng 3.11 cho thấy năng lượng trung bình, nồng độ các chất dinh dưỡng: Protein, lipid, glucid, một số vitamin và chất khoáng trong khNu phần của hai nhóm đối tượng trước can thiệp là tương tự nhau (p>0,05).
Bảng 3.12. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần của trẻ em tại thời điểm kết thúc can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Chỉ số
(n = 65) (n = 68) p
Median (p25;p75) Median (p25;p75)
N ăng lượng () 1157 (984;1390) 1234,7 (1025;1446) 0,381
Protein
43,9 (36,9;50,5) | 45,6 (37,7;50,9) | 0,726 | |
Động vật (g) | 22,8 (18,3;25,3) | 24,4 (18,9;30,6) | 0,438 |
Lipid | |||
Tổng số (g) | 29,4 (23,5;33,1) | 30,3 (25,4;37,1) | 0,627 |
Thực vật (g) | 15,2 (7,2;13,8) | 16,1 (7,6;13,1) | 0,810 |
Glucid | 179,2 (145,5;190,9) | 194,9 (166,7;215,4) | 0,147 |
Chất khoáng | |||
Can xi (mg) | 196 (162;298) | 225 (144;383) | 0,057 |
Phốt pho (mg) | 478 (368;585) | 513 (442;644) | 0,242 |
Sắt (mg) | 5,3 (4,4 ; 6,3) | 5,2 (14,2;16,3) | 0,624 |
Kẽm (mg) | 3,7 (3,0;5) | 4,1 (3,4;5,1) | 0,093 |
Vitamin | |||
Vitamin A (mcg) | 113,9 (57,7;174,4) | 130 (93,1;180,3) | 0,051 |
Vitamin C (mg) | 24,2 (19,5;33,8) | 26,5 (19,2;37,2) | 0,537 |
Vitamin B1 (mg) | 0,6 (0,5;0,7) | 0,8 (0,6;1,1) | 0,125 |
Vitamin B2 (mg) | 0,4 (0,3;0,6) | 0,5 (0,4;0,6) | 0,215 |
Folate (mcg) | 6,6 (4,9;7,7) | 7,6 (6,5;9,7) | 0,212 |
Vitamin D (mcg) | 0,7 (0,2;1,1) | 1,5 (0,5;2,5) | 0,094 |
Số liệu biểu thị bằng Median (p25, p75), p: sử dụng kiểm định Mann-Whitney U Test; Khẩu phần nhóm can thiệp không tính đến lượng vi chất bổ sung trong sản phẩm nghiên cứu.
Kết quả điều tra khNu phần của trẻ em 2 nhóm vào thời điểm kết thúc can thiệp cho thấy: N ăng lượng trung bình và nồng độ glucid trong khNu phần ăn hàng ngày của trẻ em nhóm can thiệp được tăng lên rõ rệt so với thời điểm ban đầu và cao hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Còn lại các chất dinh dưỡng sinh năng lượng khác (protein, lipid), vitamin và chất khoáng trong chế độ ăn của trẻ em nhóm can thiệp đều cao hơn so với nhóm chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.13. Tính cân đối của khẩu phần trước và sau can thiệp
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Trước can thiệp | Sau can thiệp | |
Tỷ lệ P: L: G | 16,6:23,4:59,9 | 15,6:22,7:61,7 | 15,2:22,9:61,9 | 14,8:22,1:63,1 |
Ca/P | 37,8% | 41% | 41% | 43,8% |
Tỷ lệ Protein đv/ts | 51,9% | 50% | 52,2% | 53,5% |
Tỷ lệ Lipid tv/ts | 51,7% | 46,9% | 43% | 43,2% |
Thành phần
Nhóm chứng (n = 65)
Nhóm can thiệp (n =68)
Số liệu biểu thị bằng tỷ lệ % (đv/ts: động vật/tổng số; tv/ts: thực vật/tổng số)
Tính cân đối của khNu phần của hai nhóm nghiên cứu tại thời điểm trước và sau khi can thiệp được xác định bằng tỷ lệ các chất sinh năng lượng giữa Protein: Lipid: Glucid; Tỷ lệ Canxi/Phospho; Tỷ lệ Protein động vật/Protein tổng số; Tỷ lệ Lipid thực vật/Lipid tổng số. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ các chất sinh lượng và sự cân đối giữa các chất dinh dưỡng của khNu phần giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp (p>0,05).
3.2.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái
Để đánh giá hiệu quả bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm, chúng tôi đánh giá kết quả qua sự thay đổi các chỉ số/biến số về nhân trắc, tình trạng dinh dưỡng, nồng độ Hemoglobin trước - sau can thiệp, so sánh giữa nhóm chứng - nhóm can thiệp, hiệu quả phòng bệnh và điều trị được phân tích theo RR (95%Cl) qua mô hình đơn biến. Sau đó, sử dụng mô hình tuyến tính tổng quát (Generalized Linear Models) để phân tích hiệu quả can thiệp sau khi loại bỏ một số yếu tố gây nhiễu gồm: đặc điểm giữa hai nhóm trẻ trước can thiệp (tuổi, giới tính, WAZ, HAZ, Hb, năng lượng khNu phần), điều kiện kinh tế gia đình, đặc điểm của bà mẹ (tuổi, học vấn, nghề, số con).
3.2.3.1. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến các chỉ số nhân trắc của trẻ em nghiên cứu
Bảng 3.14. Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc của trẻ em sau can thiệp
Nhóm chứng (n = 65) | Nhóm can thiệp (n = 68) | p1 | |
Cân nặng (kg) | |||
T0 | 13,0 ± 1,2 | 13,0 ± 1,2 | 0,880 |
T6 | 14,01 ± 1,3 | 14,4 ± 1,4 | 0,135 |
T6 - T0 | 1,1 ± 0,4 | 1,4 ± 0,5 | 0,000 |
p2 | 0,000 | 0,000 | |
Chiều cao (cm) | |||
T0 | 95,0 ± 4,1 | 95,0 ± 4,1 | 0,9452 |
T6 | 98,54 ± 4,2 | 99,2 ± 4,5 | 0,321 |
T6 - T0 | 3,4 ± 1,0 | 4,2 ± 1,0 | 0,000 |
p2 | 0,000 | 0,000 | |
WAZ | |||
T0 | -1,56 ± 0,4 | -1,55 ± 0,5 | 0,865 |
T6 | -1,58 ± 0,5 | -1,32 ± 0,6 | 0,008 |
T6 - T0 | -0,2 ± 0,3 | 0,24 ± 0,4 | 0,000 |
p2 | 0,657 | 0,000 | |
HAZ | |||
T0 | -1,61 ± 0,5 | -1,63 ± 0,5 | 0,740 |
T6 | -1,63 ± 0,6 | -1,32 ± 0,6 | 0,004 |
T6 - T0 | -0,2 ± 0,4 | 0,31 ± 0,3 | 0,000 |
p2 | 0,605 | 0,000 | |
WHZ | |||
T0 | -0,94 ± 0,5 | -0,91 ± 0,6 | 0,780 |
T6 | -0,74 ± 0,6 | -0,62 ± 0,7 | 0,280 |
T6 - T0 | 0,2 ± 0,4 | 0,3 ± 0,5 | 0,202 |
p2 | 0,000 | 0,000 |
Số liệu trình bày theo trung bình ± độ lệch chuẩn, p1: So sánh nhóm can thiệp và đối chứng ở cùng thời điểm, sử dụng kiểm định Student Unpaire T-test, p2: So sánh cùng nhóm ở thời điểm trước và sau can thiệp, sử dụng kiểm định Paired T-test.
Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc và Z-score của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm trước và sau can thiệp và sự thay đổi các giá trị trung bình của các chỉ số trong thời gian 6 tháng được thể hiện trong bảng 3.18. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 6 tháng can thiệp, các chỉ số nhân trắc của trẻ em ở nhóm chứng và nhóm can thiệp đều tăng lên so với trước can thiệp (p<0,001). Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, cân nặng và chiều cao của trẻ em nhóm can thiệp đều lớn hơn so với của trẻ em nhóm chứng nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên, mức tăng cân nặng và chiều cao của trẻ em được bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm tốt hơn mức tăng của trẻ em nhóm chứng (p< 0,05).
Đối với các chỉ số Z-score, tại thời điểm T0, WAZ, HAZ và WHZ tương tự nhau. Khi kết thúc nghiên cứu, giá trị WAZ và HAZ trung bình của nhóm can thiệp được cải thiện rõ rệt so với thời điểm ban đầu và so với nhóm chứng; Mức tăng WAZ và HAZ của nhóm được bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm sau 6 tháng can thiệp cũng lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,05). WHZ của hai nhóm đều có sự thay đổi tích cực (p<0,001) nhưng chưa có sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp.
Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp đến các chỉ số nhân trắc của trẻ em nghiên cứu
Giá trị sau hiệu chỉnh Mức chênh
Nhóm chứng | Nhóm can thiệp | lệch sau hiệu | p | |
(n=65) | (n=68) | chỉnh | ||
Cân nặng (kg) | 1,0 ± 0,1 | 1,4 ± 0,1 | 0,4 | 0,000 |
Chiều cao (cm) | 3,4 ± 0,2 | 4,1± 0,2 | 0,7 | 0,000 |
WAZ | -0,07 ± 0,1 | 0,2± 0,08 | 0,27 | 0,000 |
HAZ | -0,05 ± 0,1 | 0,29 ± 0,2 | 0,34 | 0,000 |
WHZ | 0,13 ± 0,1 | 0,27 ± 0,1 | 0,063 |
Số liệu trình bày theo trung bình ±SE. p: So sánh giá trị nhân trắc giữa hai nhóm nghiên cứu thu được từ phân tích hồi quy đa biến tổng quát hóa