Sau khi kiểm soát các yếu tố nghi ngờ gây tác động nhiễu (đặc điểm của hai nhóm trẻ trước can thiệp: Tuổi, giới tính, WAZ, HAZ, Hb, năng lượng khNu phần; Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm của bà mẹ: Tuổi, học vấn, nghề nghiệp, số con), kết quả trong bảng 3.15 đã cho thấy, bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm có tác dụng cải thiện tích cực đến cân nặng, chiều cao, chỉ số WAZ, HAZ ở trẻ em (p<0,05). Sau 6 tháng, trẻ em nhóm can thiệp đã tăng nhiều hơn so với nhóm chứng 0,4 kg cân nặng, 0,7 cm chiều cao, 0,27 đơn vị WAZ, 0,34 đơn vị HAZ. Với chỉ số WHZ, can thiệp mới cho thấy xu hướng cải thiện (p>0,05).
3.2.3.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu
Bảng 3.16. Sự thay đổi về tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu
Thời điểm
Nhóm chứng (n = 65)
Nhóm can thiệp
p1
(n = 68)
T0 | 10 (15,4%) | 13 (19,1%) | 0,569 |
T6 | 11 (16,9%) | 7 (10,3%) | 0,264 |
SDD thể thấp còi (n, %) | |||
T0 13 (20%) | 16 (23,5%) | 0,622 | |
T6 15 (23,1%) | 10 (14,7%) | 0,217 | |
SDD thể gầy còm (n, %) | |||
T0 2 (3,1%) | 5 (7,4%) | 0,270 | |
T6 2 (3,1%) | 3 (4,4%) | 0,686 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ Em 36-59 Tháng Tuổi Tại Thành Phố Sơn La, Tỉnh Sơn La
- Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ Em Nghiên Cứu Theo Độ Tuổi Và Giới Tính
- Sự Phối Hợp Giữa Các Thể Suy Dinh Dưỡng Của Trẻ Em Nghiên Cứu
- Mức Tăng Nồng Độ Igg, Igm Của Trẻ Em Nghiên Cứu Bảng 3.25. Hiệu Quả Cải Thiện Nồng Độ Igg, Igm Của Trẻ Em Nghiên Cứu
- Kết Quả Phân Tích Hiệu Quả Can Thiệp Đến Tỷ Lệ Mắc Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Lần Đầu Từ Khi Can Thiệp
- Tỷ Lệ Sdd Của Một Số Trẻ Em Dân Tộc Trong Các Nghiên Cứu Gần Đây
Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.
Số liệu trình bày theo tần số (tỷ lệ%), p: So sánh tỷ lệ giữa hai nhóm, sử dụng kiểm
định 2 test
Trước và sau can thiệp, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi ở trẻ em nhóm chứng cao hơn so với trẻ em nhóm can thiệp; Tỷ lệ SDD thể gầy còm ở nhóm chứng thấp hơn so với nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sự khác nhau về tỷ lệ các thể SDD giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
4
2
0
-2
-4
-6
-8
-10
Mức thay đổi tỷ lệ suy dinh dưỡng
3.1
N hóm chứng
N hóm can thiệp
1.5
0
SDD nhẹ cân
SDD thấp còi
SDD gầy còm
-3
-8.8
-8.8
Các thể suy dinh dưỡng
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.5. Mức thay đổi tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu
Sau khi bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm, tỷ lệ SDD của trẻ em nhóm chứng và nhóm can thiệp có sự thay đổi (biểu đồ 3.5). Đối với trẻ em nhóm chứng: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi ở trẻ em nhóm chứng tăng lên so với thời điểm trước can thiệp; Tỷ lệ SDD gầy còm không thay đổi. Đối với trẻ em nhóm can thiệp, tỷ lệ SDD cả ba thể đều giảm so với thời điểm trước can thiệp.
Bảng 3.17. Hiệu quả phòng bệnh suy dinh dưỡng đến trẻ em nghiên cứu
Nhóm chứng | Nhóm can thiệp | p | |
(n=65) | (n=68) | ||
SDD thể nhẹ cân | |||
Không nhẹ cân | 50 (90,9) | 53 (96,4) | 0,432 |
SDD nhẹ cân | 5 (9,1) | 2 (3,6) | |
ARR (95%CI) | 5,5 (-3,6 – 14,5) | ||
N N T | |||
SDD thể thấp còi | |||
Không thấp còi | 48 (92,3) | 51 (98,1) | 0,355 |
Thấp còi | 4 (7,7) | 1 (1,9) | |
ARR (95%CI) | 5,8 (-2,4 – 13,9) | ||
N N T | |||
SDD thể gầy còm (n,%) | |||
Không gày còm | 62 (98,4) | 62 (98,4) | 1,524 |
Gày còm | 1 (1,6) | 1 (1,6) | |
ARR (95%CI) | 0 | ||
N N T |
Số liệu trình bày theo n(%), p: So sánh tỷ lệ giữa hai nhóm, sử dụng kiểm định 2 test
Bảng 3.17 cho thấy hiệu quả phòng bệnh của can thiệp đối với các thể SDD.Khi theo dõi những trẻ không bị SDD tại thời điểm ban đầu, sau 6 tháng nghiên cứu, có 5 trẻ (9,1%) nhóm chứng và 2 trẻ (3,6%) nhóm can thiệp từ nguy cơ SDD chuyển thành SDD thể nhẹ cân; 4 trẻ (7,7%) nhóm chứng và 1 trẻ (1,9%) nhóm can thiệp chuyển thành SDD thể thấp còi, mỗi nhóm có 1 trẻ (1,6%) chuyển thành SDD thể gầy còm. Mức giảm nguy cơ tuyệt đối (ARR) đối với SDD thể nhẹ cân là 5,5%, đối với SDD thể thấp còi là 5,8% nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). N hư vậy, chưa thấy hiệu quả phòng bệnh đối với các thể SDD khi sử dụng sản phNm bổ sung trong 6 tháng.
Bảng 3.18. Hiệu quả điều trị suy dinh dưỡng đến trẻ em nghiên cứu
Nhóm chứng | Nhóm can thiệp | ||
(n=65) | (n=68) | ||
SDD thể nhẹ cân | |||
Không nhẹ cân | 4 (40,0) | 8 (61,5) | 0,536 |
SDD nhẹ cân | 6 (60,0) | 5 (38,5) | |
ARR (95%CI) | 21,5 (-18,7 – 61,8) | ||
N N T | |||
SDD thể thấp còi | |||
Không thấp còi | 2 (15,4) | 7 (43,7) | 0,179 |
Thấp còi | 11 (84,6) | 9 (56,3) | |
ARR (95%CI) | 28,4 (-2,9 – 59,6) | ||
N N T | |||
SDD thể gầy còm (n,%) | |||
Không gày còm | 1 (50,0) | 3 (60,0) | 1,45 |
Gày còm | 1 (50,0) | 2 (40,0) | |
ARR (95%CI) | 10 (-71,5 – 91,5) | ||
N N T |
Hiệu quả điều trị p
Số liệu trình bày theo tần số (%), p: So sánh tỷ lệ giữa hai nhóm, sử dụng kiểm định
2 test
Đối với những trẻ SDD trước khi nghiên cứu, biện pháp can thiệp bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm đã có tác dụng giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm khi giảm nguy cơ tuyệt đối của các thể SDD lần lượt là 21,5%, 28,4% và 10%. Mặc dù, hiệu quả điều trị SDD là khá tốt nhưng kết quả chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.19. Hiệu quả can thiệp phòng bệnh và điều trị suy dinh dưỡng đến
trẻ em nghiên cứu | ||||
Hiệu quả | RR chưa điều chỉnh RR sau điều chỉnh | |||
p1 p2 | ||||
can thiệp | (95%CI) | (95%CI) | ||
Phòng bệnh | ||||
SDD thể nhẹ cân | 0,4 (0,08 – 1,97) | 0,089 | 0,6 (0,29 – 1,28) | 0,192 |
SDD thể thấp còi | 0,3 (0,03 – 2,16) | 0,208 | 0,5 (0,27 – 1,02) | 0,057 |
SDD thể gầy còm | 1 (0,06 – 15,64) | 1 | 6,99 | 1 |
Điều trị | ||||
SDD thể nhẹ cân | 0,6 (0,27 – 1,51) | 0,307 | 0,012 | 1 |
SDD thể thấp còi | 0,7 (0,41 – 1,09) | 1,013 | 3,47 | 1 |
SDD thể gầy còm | 0,8 (0,14 – 4,62) | 0,803 | 1 | 1 |
Số liệu trình bày theo tần số (%), p1: dựa trên phân tích đơn biến, p2: dựa trên phân tích đa biến.
Dựa trên kết quả phân tích đơn biến và đa biến trong bảng 3.19, ta thấy can thiệp chưa có hiệu quả trong phòng bệnh và điều trị các thể SDD cho trẻ em nghiên cứu (p>0,05). Kết thúc thời gian can thiệp, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng (RR chưa điều chỉnh và sau khi điều chỉnh các yếu tố nhiễu đều <1). Đối với SDD thể gầy còm, bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm chưa thấy hiệu quả phòng bệnh và điều trị (RR sau điều chỉnh có giá trị ≥1).
3.2.3.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến nồng độ
Hemoglobin và tỷ lệ thiếu máu của trẻ em nghiên cứu
Bảng 3.20. Sự thay đổi nồng độ Hemoglobin và tỷ lệ thiếu máu
của trẻ em nghiên cứu trước và sau can thiệp | |||
Nhóm chứng | Nhóm can thiệp | ||
(n = 65) | (n =68) | ||
Nồng độ Hemoglobin (g/L) | |||
T0 | 112,9 ± 12,3 | 112,7 ± 9,8 | 0,916 |
T6 | 113,1 ± 11,1 | 116,7 ± 8,1 | 0,032 |
T6 – T0 | 0,2 ± 13,1 | 4,0 ± 10,1 | 0,060 |
p2 | 0,933 | 0,002 | |
Tỷ lệ thiếu máu (n, %) | |||
T0 | 29 (44,6) | 26 (38,2) | 0,455 |
T6 | 27 (41,5) | 14 (20,6) | 0,009 |
T6 – T0 | -2 (3,1) | -12 (17,6) |
Thời điểm p1
Số liệu trình bày theo trung bình ± độ lệch chuẩn, tần số (tỷ lệ %), p1: So sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm ở cùng thời điểm, sử dụng kiểm định Student Unpaire T- test, p2: So sánh giá trị trung bình của mỗi nhóm tại thời điểm trước và sau can thiệp, sử dụng kiểm định Paired T-test.
Bảng 3.20 cho biết nồng độ Hb trung bình giữa hai nhóm không có sự khác biệt tại thời điểm điều tra ban đầu. Sau 6 tháng can thiệp, nồng độ Hb của trẻ em 2 nhóm đều tăng. Mức tăng nồng độ Hb ở nhóm chứng đạt 0,2 ± 13,1 g/L, ở nhóm can thiệp đạt 4,0 ± 10,1 g/L. Mức tăng Hb của hai nhóm qua 6 tháng can thiệp khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tại thời điểm ban đầu, trẻ em ở nhóm chứng thiếu máu chiếm 44,6%, ở nhóm can thiệp chiếm 38,2%, sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu ở hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tại thời điểm kết thúc can thiệp, tỷ lệ thiếu máu ở cả hai nhóm đều giảm: N hóm chứng còn 41,5%, nhóm can thiệp còn 20,6%. Sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu giữa hai nhóm ở thời điểm kết thúc có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.21. Hiệu quả cải thiện nồng độ Hemoglobin của trẻ em nghiên cứu
Giá trị sau hiệu chỉnh Mức chênh
Chỉ số
Nhóm chứng (n=65)
Nhóm can thiệp (n=68)
lệch sau p hiệu chỉnh
Hemoglobin (g/L) -1,4± 1,8 2,2 ± 1,9 3,6 0,017
Số liệu trình bày theo trung bình ±SE. p: So sánh mức tăng trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu thu được từ phân tích hồi quy đa biến tổng quát hóa
Sau khi loại bỏ các yếu tố gây nhiễu đến nồng độ Hb, phân tích đa biến cho thấy, nồng độ Hb tại thời điểm kết thúc nghiên cứu của nhóm chứng giảm -1,38± 1,8 g/L, của nhóm can thiệp tăng 2,23 ± 1,9 g/L so với thời điểm ban đầu. N hư vậy, sự chênh lệch về mức tăng nồng độ Hb giữa hai nhóm là 3,6 g/L. Sự khác nhau về mức thay đổi nồng độ Hb giữa hai nhóm trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.22. Hiệu quả phòng bệnh và điều trị thiếu máu của trẻ em nghiên cứu
Không thiếu máu | 26 (72,2) | 37 (88,1) | 0,139 |
Thiếu máu | 10 (27,8) | 5 (11,9) | |
ARR (95%CI) | 15,8 (-1,7 – 33,5) | ||
N N T | |||
Điều trị | |||
Không thiếu máu | 12 (41,4) | 17 (65,4) | 0,119 |
Thiếu máu | 17 (58,6) | 9 (34,6) | |
ARR (95%CI) | 24 (-1,6 – 49,6) | ||
N N T |
Hiệu quả Phòng bệnh
Nhóm chứng (n=65)
Nhóm can thiệp
p
(n=68)
Số liệu trình bày theo tần số (%), p: So sánh tỷ lệ giữa hai nhóm, sử dụng kiểm định
2 test
Với trường hợp những trẻ không thiếu máu tại thời điểm trước nghiên cứu, sau 6 tháng can thiệp chuyển thành thiếu máu chiếm tỷ lệ 27,8% ở nhóm chứng và 11,9%
ở nhóm can thiệp. N hư vậy, biện pháp can thiệp làm giảm nguy cơ tuyệt đối (ARR) mắc bệnh thiếu máu là 15,8%.
Với những trường hợp trẻ bị thiếu máu tại thời điểm ban đầu, sau khi được bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm đã giảm được nguy cơ tuyệt đối (ARR) về thiếu máu 24%. Tuy nhiên, hiệu quả phòng bệnh thiếu máu đối với những trẻ không mắc bệnh và hiệu quả điều trị thiếu máu với trường hợp mắc bệnh là chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.23. Kết quả phân tích hiệu quả can thiệp đến phòng bệnh và điều trị thiếu máu của trẻ em nghiên cứu
Hiệu quả can thiệp
RR chưa điều
RR sau điều chỉnh
chỉnh (95%CI) | (95%CI) | |||
Phòng bệnh thiếu máu | 0,43 (0,16 – 1,14) | 0,089 | 0,44 (0,15 – 1,29) | 0,133 |
Điều trị thiếu máu | 0,6 (0,32 – 1,09) | 0,091 | 0,3 (0,06 – 1,02) | 0,053 |
p1 p2
p1: dựa trên phân tích đơn biến, p2: dựa trên phân tích đa biến
Để đánh giá hiệu quả can thiệp đối với phòng bệnh và điều trị thiếu máu, tỷ số nguy cơ (RR) được xác định sau khi phân tích đơn biến và sau khi loại bỏ các yếu tố nghi ngờ gây nhiễu đã cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng (RR<1). Kết quả phân tích đa biến cho thấy, can thiệp có xu hướng điều trị cho trẻ thiếu máu (p=0,053). Hiệu quả can thiệp của bổ sung đa VCDD và bột lá Riềng ấm trong quá trình phòng bệnh thiếu máu còn chưa rõ ràng (p>0,05).
3.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số miễn dịch và tình trạng nhiễm khuẩn của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái
3.3.1. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số miễn dịch của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái
Bảng 3.24. Sự thay chỉ số miễn dịch của trẻ em trước và sau can thiệp
(n = 65) | (n = 68) | ||
IgG (mg/dL) | |||
T0 | 858,0 (760; 966,5) | 858,5 (785,2; 963,7) | 0,778 |
T6 | 835 (696; 954) | 902,5 (721,5; 1122,5) | 0,071 |
T6 - T0 | -27 (-259,0; 115,0) | 16 (6-151,2; 231,0) | 0,088 |
IgM (mg/dL) | |||
T0 | 150,3 (117,3; 179,2) | 157,7 (11,6; 180,8) | 0,635 |
T6 | 130,6 (99,1; 175,6) | 155,1 (126,4; 19,4) | 0,011 |
T6 - T0 | -9,4 (-64,9; -45,2) | -0,65 (-27,5; 36,2) | 0,259 |
Thời điểm Nhóm chứng Nhóm can thiệp P
Số liệu về IgG, IgM trình bày theo Median (p25; p75), p:So sánh nhóm can thiệp và đối chứng ở cùng thời điểm, sử dụng kiểm định Mann-Whitney U Test.
N ồng độ IgG và IgM của trẻ em hai nhóm nghiên cứu tại thời điểm trước can thiệp là tương tự nhau (p>0,05).
Sau 6 tháng can thiệp, nồng độ IgG của nhóm chứng là 835 (696; 954) mg/dL, giảm trung bình 27 (-259,0; 115,0) mg/dL so với thời điểm ban đầu. N ồng độ IgG trung bình của nhóm can thiệp là 902,5 (721,5; 1122,5) mg/dL, tăng trung bình 16 (6-151,2; 231,0) mg/dL so với thời điểm ban đầu. N hư vậy, nồng độ IgG trung bình của hai nhóm nghiên cứu vào thời điểm kết thúc can thiệp chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, mặc dù mức chênh lệch nồng độ IgG vào thời điểm T6 có xu hướng khác nhau (p=0,071).
N ồng độ IgM của nhóm chứng giảm khá nhiều -9,4 (-64,9; -45,2) mg/dL, trong khi đó, IgM của nhóm can thiệp giảm không đáng kể -0,65 (-27,5; 36,2) mg/dL. Chính vì thế, nồng độ IgM của hai nhóm tại thời điểm kết thúc can thiệp có sự khác nhau rõ ràng (p<0,05).
Mức thay đổi về nồng độ IgG, IgM của hai nhóm tại thời điểm trước và sau can thiệp được thể hiện qua biểu đồ 3.6. Mức chênh lệch nồng độ IgM giữa hai thời điểm T6 - T0 của nhóm chứng và nhóm can thiệp là chưa đủ lớn (chênh lệch 8,75 mg/dL, p>0,05), còn mức chênh lệch về IgG của hai nhóm là khá lớn (43 mg/dL) nhưng vẫn chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,088).