Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 9


Luôn quản lý chặt chẽ lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế: mỗi một nghiệp vụ tín dụng của một ngân hàng thương mại sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng, nếu lượng tiền cung ứng tăng sẽ làm lãi suất tăng lên, kéo theo đó là một loạt các vấn đề khó khăn khác. Chính vì vậy NHNN phải luôn quản lý chỉ tiêu này.

Về vấn đề nợ quá hạn: NHNN cần ban hành thêm một số quy định khác mang tính định lượng đối với nợ quá hạn như: tỷ lệ nợ quá hạn ròng tối đa mà các ngân hàng thương mại được phép duy trì, phương pháp xác định nợ quá hạn ròng...

Giám sát để loại bỏ tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng: để tồn tại, các ngân hàng luôn phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt mà nếu không có chính sách hợp lý, họ sẽ dễ dàng bị thua lỗ, hoặc phá sản. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng thường có những chính sách hoạt động riêng để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Nhiều ngân hàng có thể tăng lãi suất để huy động vốn, giảm lãi suất thấp xuống để thu hút được nhiều khách hàng đến vay hơn; có khi họ còn chấp nhận lỗ để có thể huy động vốn, hoặc cho vay ... nhiều hơn. Đây là một hình thức của cạnh tranh không lành mạnh và nó sẽ gây ra hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế, đó là khủng hoảng kinh tế. Chính vì vậy, nhất thiết phải có sự điều chỉnh của NHNN nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại thông qua các quy định cụ thể, các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với cạnh tranh không lành mạnh.

Hoàn thiện chính sách lãi suất để hoạt động của các ngân hàng thương mại được tự chủ hơn nữa: Hiện nay, tuy đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt nhưng chính sách lãi suất vẫn còn một số tồn tại như khung lãi suất huy động và cho vay trong hệ thống ngân hàng áp dụng một cách tương đối cứng nhắc, không thực sự linh hoạt, điều này ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc hoàn thiện chính sách lãi suất là rất quan trọng.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm sớm phát hiện những ngân hàng nào đang gặp khó khăn để có biện pháp sử lý kịp thời:


Thanh tra NHNN cần chọn điểm, diện thanh tra trong từng năm có trọng điểm, trọng tâm theo từng ngân hàng chuyên doanh cụ thể. Đối với từng loại hình ngân hàng, trước mỗi đợt kiểm tra cần tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật, nghiệp vụ thanh tra đối với từng lĩnh vực chuyên sâu theo đặc điểm của từng ngân hàng thương mại.

NHNN nên nhanh chóng ban hành các quy chế cụ thể để chuẩn hóa các văn bản, quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra không ngành ngân hàng để công tác nghiệp vụ thanh tra ngân hàng ngày càng được củng cố và nâng cao về cả chất là lượng.

Tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Vốn chủ sở hữu trong mỗi ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng: nó là điều kiện tiên quyết để ngân hàng có thể đi vào hoạt động, cần thiết để duy trì hoạt động của ngân hàng, nó là một tấm đềm phòng chống rủi ro phá sản...Tuy nhiên hiện nay, khi đang trong quá trình hội nhập, có thể nói rằng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng là vẫn còn nhỏ, thực lực tài chính của các ngân hàng còn mỏng. Trong tương lai, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài thì NHNN cần tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại quốc doanh.

NHNN cần tiến hành cổ phần hóa một số ngân hàng thương mại quốc doanh:

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 9

Mục tiêu chính của cổ phần hóa là tăng vốn, thực hiện mở rộng kinh doanh, đảm bảo các tiêu chí về an toàn. Cổ phần hóa sẽ tạo cho ngân hàng động lực sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng sự giám sát của xã hội đối với ngân hàng sẽ thường xuyên hơn, điều này làm cho các ngân hàng hoạt động đúng hơn với chức năng của mình trên thị trường. Do đó, cổ phần hóa là con đường nhanh nhất để các ngân hàng thương mại quốc doanh đạt được những chỉ số an toàn về vốn.

Hiện nay, có 2 ngân hàng được lựa chọn để thí điểm thực hiện cổ phẩn hóa là Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà đồng bằng Sông Cửu Long. Ngân hàng đầu tư và phát triển tỷ không được chọn làm thí điểm nhưng cũng luôn theo dõi việc cổ phần hóa của 2 ngân hàng trên để đưa ra cho mình một bước đi phù hợp, cố gắng đạt mục tiêu: đến năm 2010 có vốn chủ sở hữu là 1,5 tỷ USD .



3.3.3. Kiến nghị với NH ĐT&PTVN

Thay đổi các chính sách, cơ chế tín dụng theo hướng tạo thuận lợi cho các chi nhánh thực hiện.

Với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau thì cần có những chính sách tín dụng cụ thể. Với các tổng công ty, cần quản lý thống nhất giữa các chi nhánh trên cùng địa bàn, đảm bảo thực hiện một chính sách như nhau đối với một công ty.

Đầu tư công sức và tiền bạc để áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, lưu trữ và quản lý các doanh nghiệp, từ đó sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng.

Phát triển mạng lưới thông tin rộng khắp tới các chi nhánh để có thể chuyển tải một cách nhanh nhất và kịp thời các thông tin quan trọng về chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, về sự thay đổi trong các văn bản pháp luật có liên quan, về hoạt động của các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng...

Cần nghiên cứu kỹ càng hơn về tính đúng đắn và ý nghĩa của việc chuyển nợ quá hạn, từ đó đề ra kế hoạch hành động nhất quán phù hợp với hoàn cảnh đổi mới và tiến trình hội nhập. Nhanh chóng ứng dụng các chuẩn mực hoạt động của Ngân hàng thương mại quốc tế vào hoạt động của ngân hàng, tránh tình trạng quá đề cao thành tích nên tìm mọi cách để giảm tỷ lệ nợ quá hạn mà bỏ qua những tiềm ẩn đang rình rập và đe dọa ngân hàng đằng sau các khoản nợ quá hạn đó.

Trên cơ sở tổng hợp các hoạt động của các doanh nghiệp cần xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, không áp dụng một loại lãi suất cứng nhắc, đồng loạt cho tất cả các doanh nghiệp. Lãi suất phải mềm dẻo, linh hoạt, được hợp lý hóa trên cơ sở lãi suất điều hành đầu vào bình quân của SGD tại từng thời điểm nhưng phải ngang bằng với lãi suất của các ngân hàng mạnh nhằm giữ vững và mở rộng khách hàng.

Để trở thành ngân hàng đứng đầu về lĩnh vực đầu tư phát triển và là một ngân hàng mạnh toàn diện thì NH ĐT&PTVN không thể thiếu được một yếu tố vô cùng quan trọng đó là nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ. Do đó,


NHĐT&PTVN cần tổ chức đều đặn và thường xuyên các buổi học nghiệp vụ, tập huấn định kỳ nhằm đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng, tạo điều kiện cho người được học trước truyền đạt lại những kiến thức, kỹ năng cho những người chưa được học.

Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, thực hiện nghiêm túc các chính sách, cơ chế, quy trình tín dụng đã ban hành để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.


3.3.4. Kiến nghị với các DNNN

Phải luôn đặt lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động của doanh nghiệp, tránh tình trạng chạy theo quy mô, doanh số hay phạm vi hoạt động.

Cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và trung thực những thông tin mà ngân hàng yêu cầu: các thông tin về tình hình tài chính được thể hiện ở các bản báo cáo kết quả kinh doanh, bản cân đối kế toán, bản lưu chuyển tiền tệ, nhất định không được lập các báo cáo “ma” để lừa bịp ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh phải có phương án sản xuất kinh doanh chi tiết, phải tìm hiểu kỹ càng các thông tin: về thị trường tiêu thụ, về đối thủ cạnh tranh, về đối tác làm ăn... để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bên cạnh những sản phẩm truyền thống của mình, các doanh nghiệp nên mạnh dạn mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm khác để phân tán rủi ro, mở rộng thị trường hoạt động.

Nguyên nhân chính hiện nay gây ra tình trạng không hiệu quả của các DNNN là trong các doanh nghiệp đã không khuyến khích được các nhà điều hành hành động vì mục tiêu làm gia tăng giá trị doanh nghiệp và không khuyến khích được người lao động làm việc với khả năng thực sự của họ. Vì vậy, những người lãnh đạo doanh nghiệp cần tạo ra một cơ chế nhằm khuyến khích các nhà điều hành và đội ngũ lao


động làm việc vì lợi ích của doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững trong dài hạn.

Nâng cao trình độ của các cán bộ thông qua việc đào tạo trong công việc hoặc đào tạo ngoài công việc: có thể tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp, cử đi học ở các trường chính quy, hoặc thông qua các cuộc hội nghị và các cuộc hội thảo...

Đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...từ đó sẽ dễ dàng thắng thế trong quá trình cạnh tranh.

Nhanh chóng tiến hành cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giảm biên chế trong các DNNN; bố trí đúng người, đúng việc, tránh tình trạng trình độ cán bộ thì cao trong khi công việc lại đơn giản hoặc công việc phức tạp, đòi hỏi cán bộ giỏi thì cán bộ lại có trình độ quá thấp, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Công việc này sẽ giúp doanh nghiệp có được một số lượng nhân viên chuẩn, tăng hiệu quả làm việc của họ.


KẾT LUẬN


Qua tìm hiểu về tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN tại SGD NH ĐT&PTVN ta đã hiểu được rõ hơn về những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động này nói chung và hoạt động này nói riêng tại Sở.

Trong tương lai, nước ta sẽ phát triển hơn nữa hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và do đó nhu cầu của các DNNN về vốn trung và dài hạn sẽ ngày càng gia tăng. SGD cần có những biện pháp để vừa có thể đáp ứng được nhu cầu này, góp phần vào sự


phát triển kinh tế - xã hội của đất nước lại vừa có thể thực hiện chiến lược kinh doanh của mình, tiến tới hội nhập.

Tại SGD, hoạt động này đã đạt được rất nhiều thành tựu nhưng cũng có không ít những mặt còn hạn chế và cần được giải quyết. Với những kiến thức còn hạn chế, em xin được nêu lên một số giải pháp và kiến nghị trên, mong rằng có thể đóng góp một phần nhỏ cho việc giải quyết vấn đề này.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Quản trị ngân hàng thương mại.Peter S.Rose.

2. Giáo trình Ngân hàng thương mại. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Khoa Ngân hàng – Tài chính.

3. Giáo trình tín dụng Ngân hàng. Học viện Ngân hàng.

4. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - NXBThống kê.

5. Sổ tay tín dụng. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

6. Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam (kỷ yếu hội thảo khoa học). NXB Chính trị Quốc gia.

7. Những nội dung cơ bản xây dựng văn hóa doanh nghiệp – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

8. Tạp chí ngân hàng số 5,11 năm 2001; số 10 năm 2002; số 1,8,9,12 năm 2004.

9. Tài chính tháng 2,3 năm 2005.

10. Tài chính doanh nghiệp số 4,6,8,9 năm 2004.


11. Một số tài liệu khác.


Môc lôc


LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI

HẠN ĐỐI VỚI DNNN 4

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 4

1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG 4

1.1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 6

1.1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 10

1.1.4.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 12

1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng 12

1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 13

1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 17

1.2.1. TỔNG QUAN VỀ DNNN 18

1.2.1.1. Khái niệm 18

1.2.1.2. Đặc điểm 18

1.2.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhà nước 18

1.2.1.4. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường 20

1.2.2.VAI TRÒ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 22

1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 23

1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng 23

1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về DNNN 27

1.2.3.3. Các nhân tố khác 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI

DNNN TẠI SGD NH ĐT&PTVN 30

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SGD NH ĐT&PTVN 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD 31

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NH ĐT&PT VN 32

2.1.3.1. Công tác huy động vốn 33

2.1.3.2. Công tác tín dụng 34

2.1.3.3. Một số công tác khác 35

2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PT VN 35

2.2.1. Những quy định chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn 35

2.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn 35

2.2.1.2. Điều kiện vay vốn 36

2.2.1.3. Lãi suất cho vay 36

2.2.1.4. Phương thức cho vay 36

2.2.1.5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 38

2.2.1.6. Trả nợ gốc và trả lãi vốn vay 38

2.2.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN tại SGD NHĐT&PTVN 39

2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI

VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PT VN 44

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/10/2023