Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam maritime bank – chi nhánh Hà Nội - 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM MARITIME BANK

– CHI NHÁNH HÀ NỘI

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 53 trang tài liệu này.


SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG MÃ SINH VIÊN : A16766

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam maritime bank – chi nhánh Hà Nội - 1

CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


HÀ NỘI – 2014

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng dân số cao, hiện nay dân số Việt Nam đạt khoảng 90 triệu người, mật độ dân số là gần 280 người/km2 cao gấp 6-7 lần mật độ chuẩn, dân số của nước ta phần đông là dân số trẻ, năng động, thu nhập không ngừng được cải thiện. Tương ứng với đó là tỷ lệ dân số ở đô thị tăng lên nhanh chóng, ước tính đạt mức 45% vào năm 2020. Dân số gia tăng tại đô thị sẽ tạo sức ép lớn về nhà ở.

Cả nước hiện tại có khoảng 1,5 triệu cán bộ, công chức và khoảng 800 nghìn công nhân lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Trong đó có khoảng 330 nghìn người có khó khăn về nhà ở cần có sự hỗ trợ, tạo điều kiện để cải thiện nhà ở. Tại Hà Nội có một số dự án với tổng số 1564 căn hộ với mức vốn đầu tư 50 tỷ đồng thì đến nay mới hoàn thành 168 căn, bố trí cho 1700 công nhân thuê. Theo Sở Tài Nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cho biết từ năm 2003 đến nay toàn thành phố mới giải quyết được 2.780 căn hộ và nền nhà ở xã hội trong khi đó nhu cầu nhà xã hội đến 25.000 căn. Tình hình xây dựng nhà ở xã hội cho cán bộ công nhân viên, nhà lưu trú cho công nhân và nhà ở tái định cư đều lâm vào tình trạng cung không đáp ứng nổi cầu, hiện thành phố có khoảng 11.000 cán bộ có nhu cầu bức xúc về nhà ở.

Mặc dù hiện nay thị trường bất động sản đang trong giai đoạn “đóng băng”, tuy nhiên nhu cầu về nhà của người dân vẫn rất lớn. Để có một ngôi nhà mua bằng vốn tích cóp của mình với nhiều gia đình công nhân viên chức và nhiều cặp vợ chồng trẻ thì đây vẫn là một giấc mơ xa vời. Và có một ngôi nhà của riêng mình đối với người sống tại các thành phố lớn là một bài toán khá nan giải. Hiện nay phần lớn các giao dịch về bất động sản đang bị chững lại. Nắm bắt được nhu cầu về nhà ở của người dân, trong thời gian gần đây có rất nhiều NHTM mở gói dịch vụ cho vay mua nhà, đây là giải pháp tối ưu nhất giúp người dân có thể mua được nhà ở cho bản thân và gia đình mình. Hoạt động cho vay mua nhà là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng cũng đầy tiềm năng, đầy triển vọng đối với các NHTM, đem lại cho các NHTM nhiều lợi ích. Tuy nhiên hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Tại NH Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội thì trong thời gian qua mảng cho vay mua nhà đã được ngân hàng quan tâm và phát triển. Tuy nhiên kết quả đạt được vẫn chưa xứng với tiềm năng nhu cầu của người dân sống ở thành phố Hà Nội. Qua tìm hiểu thực tế và qua một thời gian thực tập tại NH Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội, em đã nhận thấy được tiềm năng cũng như tầm quan trọng của hoạt động cho vay mua nhà. Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài:


“Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Khoá luận của em được nghiên cứu nhằm mục đích:

Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích hoạt động kết quả kinh doanh của ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội

Thứ hai, phân tích chi tiết về hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội

Thứ ba, đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và mở rộng hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động mở rộng cho vay mua nhà tại ngân hàng Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động mở rộng cho vay mua nhà của Ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011 và 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu bao gồm:

-Thu thập số liệu các báo cáo tài chính, báo cáo chi tiết về hoạt động cho vay mua nhà, báo cáo chi tiết của hoạt động tín dụng của ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội.

- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu tuyệt đối và số liệu tương đối của các số liệu đã thu thập được. Từ đó rút ra nhận xét về hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hà Nội cũng như các hoạt động khác của ngân hàng có liên quan.

- Phương pháp sử dụng: Thống kê, diễn giải, quy nạp, tổng hợp.

2. Kết cấu đề tài gồm 3 chương

Kết cầu của luận văn ngoài Lời mở đầu và Kết luận được chia thành 3 chương :

Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà của NH Maritime Bank chi nhánh Hà Nội

Chương 3: Giải pháp phát trển và mở rộng cho vay mua nhà tại ngân hàng Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự góp ý và thông cảm của các

thầy cô. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các anh, các chị nhân viên trong ngân hàng, và cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết, cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý của trường Đại học Thăng Long đã giúp em hoàn thành đề tài của mình.


Sinh Viên Nguyễn Thị Ánh Hồng


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 1

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 1

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 1

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 2

1.2 Nghiệp vụ cho vay mua nhà 5

1.2.1 Tổng quát về nghiệp vụ cho vay mua nhà 5

1.3 Mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng thương mại 11

1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay mua nhà tại NHTM 11

1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng trong hoạt động cho vay mua nhà tại NHTM 12

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà 16

1.4.1 Nhân tố khách quan 16

1.4.2 Nhân tố chủ quan 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA NHTM NHTM MARITIMEBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI 21

2.1 Tổng quan về NHTM Maritime bank chi nhánh Hà Nội 21

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHTM Maritime bank chi nhánh Hà Nội21 2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 22

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM Maritime bank chi nhánh Hà Nội 24

2.2.1 Hoạt động huy động vốn 24

2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là hoạt động cho vay) 27

2.3 Thực trạng mở rộng cho vay mua nhà tại NH Maritime bank – chi nhánh Hà Nội 29

2.3.1 Cơ sở pháp lý của cho vay mua nhà 29

2.3.2 Quy chế cho vay mua nhà của Maritime bank 31

2.3.3 Hình thức cấp tín dụng 32

2.3.4 Quy trình cho vay mua nhà tại NHTM Maritime bank chi nhánh Hà Nội .33

2.3.5 Chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay mua nhà tại Marime bank – chi nhánh Hà Nội 35

2.3.6 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay mua nhà 38

2.3.7 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay mua nhà 39

2.3 Đánh giá kết quả hoạt động cho vay mua nhà của NHTM Maritime bank chi nhánh Hà Nội 45

2.3.1 Kết quả đạt được 45

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 47

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NHTM MARITIMEBANK CHI NHÁNH LÁNG HẠ 51

3.1 Dự đoán về tình hình bất động sản trong tương lai và nhu cầu của tiêu dùng về cho vay mua nhà 51

3.2 Định hướng phát triển cho vay mua nhà tại NHTM Maritime bank chi nhánh Hà Nội 52

3.3 Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà của ngân hàng 53

3.3.1 Ngân hàng Maritime bank chi nhánh Hà Nội cần chú trọng đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng đặc biệt là nhu cầu mua nhà trong thời gian tới 53

3.3.2. Các giải pháp cơ chế, chính sách cho vay 54

3.3.3 Các giải pháp về quản trị điều hành 55

3.3.4 Các giải pháp về nguồn vốn 56

3.3.5 Các giải pháp về sản phẩm 57

3.3.6 Mở rộng quan hệ với các đơn vị có quan hệ với ngân hàng 58

3.3.7 Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng 58

3.3.8 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng 60

3.3.9 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 61

3.3.10 Giải pháp phòng ngừa rủi ro 62

3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và với chính phủ 64

3.4.1 Cần đổi mới hệ thống tài chính đất đai 64

3.4.2 Một số biện pháp quản lý vĩ mô của chính phủ và ngân hàng nhà nước 64

3.4.3 Ban hành các văn bản tháo gỡ để thị trường bất động sản thoát khỏi tình trạng “đóng băng” 65

3.4.4 Cần đẩy nhanh tốc độ cấp “Sổ đỏ” 65

3.5 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước. 66

3.6 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Maritime bank 67

KẾT LUẬN........................................................................................................................


DANH MỤC VIẾT TẮT


Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

NH Ngân hàng

NHTW Ngân hàng trung ương

KT Kinh tế

FDI Vốn đầu tư ngước ngoài

BĐS Bất động sản

TCTD Tổ chức tín dụng

NHTG Ngân hàng thế giới

TCTC Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

HĐQT Hội đồng quản trị

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

TCKT Tổ chức kinh tế

TGDC Tiền gửi dân cư

VND Việt Nam đồng

CVMN Cho vay mua nhà

QĐ Quyết định

TSĐB Tài sản đảm bảo

DANH MỤC CÁC KIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức ngân hàng Maritime Bank 22

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của ngân hàng Maritime bank – Chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011 và 2012 24

Bảng 2.2: Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Maritime bank – Chi nhánh Hà Nội

các năm 2010, 2011 và 2012 27

Bảng 2.3 :Tình hình doanh số cho vay mua nhà tại ngân hàng Maritime bank – Chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 35

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime bank chi nhánh

Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 38

Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu mua và nợ quá hạn của hoạt động cho vay mua nhà của

ngân hàng Maritime bank chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 39

Bảng 2.6: Doanh thu lãi từ hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime bank

- chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 41

Bảng 2.7: Tình hình dư nợ cho vay mua nhà theo đối tượng của NH Maritime Bank

Chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 43

Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng vốn của ngân hàng Maritime bank – Chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011 và 2012 25

Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh số cho vay mua nhà tại ngân hàng Maritime bank chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 35

Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi tỉ trọng dư nợ cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime

bank – Chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011 và 2012 38

Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của ngân hàng Maritime bank – chi nhánh

Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 40

Biểu đồ 2.5: Tình hình thu lãi từ hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng Maritime bank chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 42

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay mua nhà theo đối tượng của NH Maritime Bank

Chi nhánh Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012 43


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn như:

- Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.

- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức gửi tiền hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.

- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ đầu tư.

- Ở Việt Nam (theo Luật NHNN và các Luật các tổ chức tín dụng): NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan.

Trong đó hoạt động ngân hàng là các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp dịch vụ thanh toán và dịch vụ tín dụng.

Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung, tuy nhiên về cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là Kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác.

Từ đó NHTM có thể định nghĩa một cách ngắn gọn là: “NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với các hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân”.

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong các hệ thống tài chính của mỗi nước. Hoạt động của NHTM đa dạng phong phú và có phạm vi rộng khắp, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và chuyên sâu. Đối với nền kinh tế NHTM có các vai trò quan trọng như sau:

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như: vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguốn tiết kiệm cá nhân. Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi thành phần kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ vậy mà các doanh nghiệp có cơ

hội để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả KT.

NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường

Để đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán... mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô... những hoạt động này đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn đầu tư và thường thì nó vượt quá khả năng đầu tư của doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp đã tìm đến NHTM để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng NHTM đã giúp được doanh nghiệp đứng vững trong thị trường bằng việc nâng cao chất lượng sản xuất, từ đó nền kinh tế luôn luôn được phát triển.

NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô

Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường và thực thi gián tiếp vi mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.

NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế

Trong nền kinh tế thị trường mà khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng cần thiết. Việc phát triển nền kinh tế quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và bộ phận cấu thành nên nó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cũng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò rất quan trọng trong sự hòa nhập này.

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Những hoạt động sơ khai của NHTM là đổi tiền, đúc tiền, giữ hộ tiền và cho vay. Ngày nay bản chất các hoạt động của NHTM vẫn vậy, tuy nhiên nhu cầu về dịch vụ trong ngân hàng của con người ngày càng phát triển vì thế các hoạt động ngân hàng cũng ngày càng được đa dạng hóa để phù hợp với các nhu cầu đó. Hoạt động của ngân hàng ngày nay bao gồm các lĩnh vực khác như: bảo hiểm, mua giới, đầu tư,...

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của toàn bộ ngân hàng . NHTM huy động vốn thông qua các loại hình huy động tiền gửi và đi vay. Vốn từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM và đó chính là mục tiêu tăng trưởng


hàng năm của ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau trong ngân hàng đó là:

Vốn huy động từ tiền gửi: vốn từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM và đó chính là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động khác nhau trong ngân hàng: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và nhiều loại tiền gửi khác

Vốn vay từ NHNN: Đây là khoản vay nhằm phục vụ cho nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dữ trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay NHNN. Ngân hàng nhà nước có thể cấp tín dụng cho mỗi NHTM với một hạn mức tín dụng và để vay các NH trả lãi suất theo quy định.

Vốn vay từ các TCTD: Đây là nguồn vốn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang thiếu hụt có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh toán.

Vay trên thị trường vốn: Cũng gống như nhiều doanh nghiệp khác, các NHTM cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu... đây là các khoản vay mà các ngân hàng tương đối chủ động trong kinh doanh của mình. Ngân hàng thường vay trung dài hạn với quy mô lớn, lãi suất cao... để phục vụ cho ngân hàng tài trợ cho các dự án công trình... đảm bảo khả năng cung cấp vốn của ngân hàng.

1.1.3.2 Hoạt động cho vay

Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người đi sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM để hoàn trả lượng vốn vay ban đầu và lãi.

Căn cứ theo mụch đích sử dụng khoản vay của khách hàng, NH có các hoạt động cho vay như sau:

Cho vay thương mại: là hoạt động mà NH chiết khấu thương phiếu, cho khách hàng sử dụng tiền, tài sản đảm bảo là khoản phải thu trên thương phiếu mà khách hàng cung cấp cho NH.

Cho vay tiêu dùng: là hoạt động mà NH cho khách hàng vay vào mục đích chi tiêu vào các nhu cầu như sinh hoạt, mua sắm, mua nhà, học tập... Do xã hội ngày càng phát triển vì thế nhu cầu sinh hoạt của người dân ngày càng phong phú nên hoạt động cho vay tiêu dùng của NH ngày càng phát triển. Tuy nhiên đây là hoạt động cho vay mà rủi ro cũng rất cao. Thời hạn trong cho vay tiêu dùng khá đa dạng bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Cho vay tài trợ: Bên cạnh hoạt động cho vay ngắn hạn NH càng ngày càng quan tâm đến cho vay trung và dài hạn. Các hoạt động cho vay trung và dài hạn chủ yếu là

cho khách hàng vay để sử dụng vào mụch đích như: xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, đầu tư...

Bên cạnh các hình thức cho vay trên, tuỳ theo cách phân loại mà NHTM có rất nhiều hình thức cho vay khác nữa như:

- Căn cứ theo thời hạn: bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các hình thức cho vay này dựa vào thời gian thoả thuận của NH và khách hàng trong hợp đồng tín dụng từ đó khách hàng phải trả gốc và lãi theo thỏa thuận

- Căn cứ vào khách hàng vay vốn: bao gồm cho vay khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và các tổ chức tài chính khác.

- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: bao gồm cho vay có đảm bảo và cho vay không đảm bảo...

- Căn cứ theo phương thức vay: bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.

Tuỳ vào mụch đích quản lý khác nhau mà mỗi NH có thể phân loại các khoản vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó. Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các NH sử dụng. Trong tất cả các hình thức cho vay thì vấn đề được NH và khách hàng quan tâm nhiều nhất đó chính là lãi suất của khoản vay.

1.1.3.3 Các hoạt động khác

Ngoài 2 hoạt động chính của NH là huy động vốn và cho vay, NH còn có rất nhiều các hoạt động khác như:

- Thanh toán: Trong hoạt động này NH làm vai trò trung gian để thực hiện sự trao đổi giữa các khách hàng của mình bằng các hình thức như thu, chi dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt, quản lý các công cụ kinh doanh tín dụng như séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán... Ngoài ra NH còn thực hiện các hình thức thanh toán giữa các ngân hàng với nhau trong hệ thống liên NH.

- Đầu tư: Giúp các NH sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn huy động, đồng thời mang lại thu nhập cho NH. NH thường đầu tư vào chứng khoán Chính phủ ngắn hạn, cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp.

- Mua bán ngoại tệ: là một trong những hoạt động NH được ưu tiên hàng đầu. Trong hoạt động này NH thực hiện trao đổi giữa các ngoại tệ với nhau, và đổi đồng ngoại tệ lấy động nội tệ.

Ngoài ra tại NH còn có rất nhiều hoạt động khác như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đầu tư, cho thuê tài chính...


Hoạt động cho vay của NH luôn mang lại thu nhập cao, tuy nhiên hoạt động này lại chứa đựng không ít rủi ro cho NH. Do vậy để mở rộng hoạt động cho vay, bên cạnh việc phải xây dựng và sử dụng các chính sách tín dụng đúng đắn phải không ngừng đa dạng hoá các loại hình cho vay của NHTM phù hợp với nhu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH.

1.2 Nghiệp vụ cho vay mua nhà

1.2.1 Tổng quát về nghiệp vụ cho vay mua nhà

1.2.1.1 Khái quát về thị trường nhà ở Việt Nam

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường nhà ở ngày càng được hình thành và phát triển. Thị trường nhà ở được coi là một bộ phận của thị trường BĐS và là nơi diễn ra các hành vi mua và bán hàng hoá nhà và đất cũng như các dịch vụ gắn liền với hàng hoá đó. Quá trình trao đổi – mua và bán nhà ở luôn vận động và phát triển làm cho các phương thức giao dịch, trao đổi cũng diễn ra nhiều dạng khác nhau.

Thị trường nhà ở là một phân khúc quan trọng của thị trường BĐS. Từ khi nước ta bắt đầu đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986 đến nay, cùng với sự thăng trầm của thị trường BĐS, thị trường nhà đất Việt Nam cũng đã từng trả qua 3 kỳ tăng trưởng nóng và suy giảm mạnh. Giai đoạn 1 là từ năm 1993 đến năm 1999, trong giai đoạn này thị trường nhà đất tăng trưởng từ năm 1993 đến năm 1996 và suy giảm từ năm 1996 đến năm 1999. Giai đoạn 2 là từ năm 2000 đến năm 2006, trong giai đoạn này thị trường nhà ở tăng từ năm 2000 đến năm 2003 và giảm từ năm 2004 đến 2006. Giai đoạn 3 từ năm 2007 đến nay. Từ năm 2007 Việt Nam ra nhập WTO đã tạo một lực đẩy lớn khiến cả thị trường BĐS nóng lên và không ngoại trừ thị trường nhà ở. Trong thời gian đó, thị trường nhà ở bắt đầu nóng dần lên sau một thời gian dài đóng băng. Thị trường BĐS bắt đầu huy động được các nguồn vốn trong nước, vốn đầu tư nước ngoài tham gia tạo lập cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế phát triển. Vốn FDI đăng ký BĐS vào năm 2007 chiếm 42% trong tổng số vốn đăng ký là 20,3 tỷ USD. Riêng 3 tháng đầu năm 2008 FDI đăng ký đầu tư vào BĐS khoảng 5 tỷ USD. Thu ngân sách từ thị trường BĐS ngày càng tăng trong thời điểm đó. Nhiều khu đô thị mới với hệ thống hạ tầng đồng bộ đã được đầu tư làm thay đổi bộ mặt đô thị. Hiện nay trong cả nước đã và đang triển khai 1.500 dự án nhà ở và khu đô thị mới, hàng năm xây được khoảng từ 20 – 25 triệu nhà ở. Nhiều khu đô thị mới có sơ sở hạ tầng hiện đại, môi trường sống văn minh đã hình thành dự án Phú Mỹ Hưng, Ciputra, Linh Đàm,... đến quý 2/ 2007 thị trường nhà đất đã nóng lên thực sự. Giá nhà đất tăng lên chóng mặt, có nơi tăng 30% giá trước, có nơi tăng đến 80% thậm chí là 100% giá thật. Thị trường nhà ở nhộn nhịp với nhu cầu ngày càng tăng, mọi người đổ xô đi mua một phần là do tâm lý là nếu không mua sẽ tiếp tục tăng. Đặc

biệt giá của các căn hộ chung cư cao cấp tăng vọt. Nắm bắt được thị trường đầy tiềm năng như thế nên các NHTM bắt tay vào khai thác thị trường đầy tiềm năng.

Vào thời điểm thị trường bất động sản đóng băng năm 2008, quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và các công ty bất động sản bị ngưng trệ. Có rất nhiều lý do, nhưng quan trọng nhất là chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nước, buộc các ngân hàng thương mại không được "vung tay quá trán" trong tín dụng bất động sản. Cuối năm 2009 cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, thị trường nhà ở lại bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc trở lại và dự đoán sẽ tăng trưởng mạnh trong năm 2010, tuy nhiên cuộc suy thoái nền kinh tế toàn cầu lần này mặc dù diễn ra không quá mạnh mẽ nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn và đến nay năm 2013 thị trường BĐS nói chung và thị trường nhà đất nói riêng tại Việt Nam vẫn đang trầm lắng mặc dù Nhà nước và các doanh nghiệp đã đề ra rất nhiều biện pháp để cố gắng cứu cho thị trường BĐS. Với nhu cầu về nhà ở của người dân ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh... các khu nhà cao cấp vẫn được xây dựng ngày càng nhiều, vì thế cơ hội để phát triển hoạt động cho vay mua nhà của NHTM cũng tăng lên.

Về tổng quan thị trường nhà ở Việt Nam có giai đoạn hình thành và phát triển với nhiều động thái phức tạp bao gồm cả sự tiếp nối lẫn đan xen do những cơn sốt nóng cũng như sự trầm lắng khá mạnh với dư âm dài, đã và đang tác động nhiều tới đời sống kinh tế - xã hội. Là thị trường mới phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhưng thị trường nhà ở đã có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế và là một thị trường còn hứa hẹn nhiều tiềm năng lớn.

1.2.1.2 Khái niệm cho vay mua nhà

Mục 2 – Điều 3 quyết định 1627/QĐ – NHNN về quy chế cho vay của TCTD với khách hàng quy định: “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.

Hiện nay cho vay mua nhà thường được phân vào là một trong những hoạt động của cho vay tiêu dùng của NHTM. Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cho người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như là: nhà ở, học tập, đi lại, mua sắm... trước khi họ có khả năng về tài chính để thụ hưởng.

Như vậy “cho vay mua nhà là việc mà NHTM cho khách hàng sử dụng một số tiền của NH vào mục đích mua sắm, xây dựng nhà ở với cam kết trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”. Cho vay mua nhà thường có thời hạn dài và trả nợ theo phương thức trả góp bằng thu nhập. Việc đánh


giá giá trị tài sản nợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với NH. Nếu như cho vay tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để NH quyết định có cho khách hàng đó vay hay không thì trong cho vay mua nhà giá trị và tình hình biến động giá của tài sản là yếu tố mà NH rất quan tâm. Vì khoản tín dụng cho vay này có giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng không có lợi sẽ dẫn đến những rủi ro và thiệt hại lớn cho NH.

1.2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động cho vay mua nhà

Đối với nền kinh tế:

Trong khi thị trường BĐS đang “đóng băng” thì việc các NH tung ra các sản phẩm cho vay mua nhà là một yếu tố quan trọng kích cầu thị trường nhà ở, đẩy mạnh giao dịch. Hiện nay các NH còn liên kết với các công ty kinh doanh nhà và công ty bảo hiểm để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tiện ích nhất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội như: Giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, xoá đói giảm nghèo... Ngoài ra hoạt động cho vay mua nhà còn giúp khách hàng thoả mãn tối đa nhu cầu của mình, hăng hái lao động sáng tạo, tạo ra của cải vật chất, làm tăng phúc lợi xã hội, phát triển kinh tế.

Đối với khách hàng

Với tư cách là một cá nhân ta thấy loại hình tín dụng này có rất nhiều ưu điểm, đặc biệt là đối với những cá nhân và hộ gia đình có mức thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự tài trợ của NH mà những cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập thấp sẽ mua được một căn nhà có giá trị như là các căn hộ thuộc khu chung cư hay những căn hộ mà họ mong muốn mà giá trị của nó cao hơn hẳn so với mức lương mà họ nhận được hàng tháng, từ đó họ có thể giảm chi phí đi thuê nhà tại các thành phố đông dân cư, hay gia đình có một ngôi nhà vững chắc để là nền tảng xây dựng một gia đình đầm ấm hạnh phúc.

Đối với ngân hàng thương mại

Đa dạng hoá các hoạt động của NH là một chiến lược kinh doanh nhằm thoả mãn càng tốt các nhu cầu của người dân, tạo thói quen cho nhân dân khi tiếp cận dịch vụ, tiện ích NH. Và hoạt động cho vay mua nhà của NH là một giải pháp có tính khả thi cao.

Hiện nay, các NH của Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều rủi ro. Tình trạng cho vay quá tập trung vào một số khách hàng lớn là một thực trạng. Đó là điều đáng lo ngại vì nó đi ngược lại với nguyên tắc phân tán rủi ro. Chỉ cần một dự án vay dài hạn với vài trăm tỷ chứ chưa nói đến dự án hàng nghìn tỷ đồng không hiệu quả là NH sẽ lao đao ngay. Việc NH đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ NH để phân tán rủi ro là cần thiết, cho vay mua nhà là một hình thức cho vay với món tiền lớn. Theo thống kê của NHTG, đầu tư nhà

ở chiếm khoảng 30% tổng tài sản thế giới, lớn hơn trái phiếu (27%) và vốn cổ phần (19%). Mặc dù thị trường BĐS Việt Nam còn nhiều bất cập nhưng nhu cầu về nhà ở của người dân vẫn rất lớn. Mỗi căn nhà có giá trị hàng trăm triệu đồng sẽ kèm với nó là những hợp đồng tín dụng lớn. Việc chung cư hàng trăm căn hộ hay những biệt thự hàng trăm tỉ đồng sẽ đem lại cho NH các khoản hời cao từ hoạt động này.

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên hai mối quan tâm chính trong quản trị là an toàn và lợi nhuận. Qua nghiên cứu ở trên thì chúng ta thấy nếu càng mở rộng cho vay mua nhà thì hoàn toàn có thể giúp cho NH an toàn và hiệu quả.

Thông qua hoạt động cho vay mua nhà, NH gián tiếp thực hiện hợp tác với các Công ty kinh doanh nhà, BĐS. Đây là một cơ hội tốt để NH có được một hệ thống thông tin phong phú và đa dạng về khách hàng đồng thời tạo thêm cơ hội thu hút khách hàng từ chính các công ty này. Thêm vào đó, cho vay mua nhà tạo thói quen cho người dân khi tiếp cận với các dịch vụ NH. Đây là cơ hội giúp NH mở rộng các mối quan hệ, tăng thêm nguồn thu từ các hoạt động giao dịch, nâng cao uy tín, tạo dựng hình ảnh của mình trong mắt khách hàng.

1.2.1.4 Đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay mua nhà tại NHTM Việt Nam

Về đối tượng cho vay

Cho vay mua nhà thuộc hoạt động cho vay để mua BĐS nên đối tượng cho vay có thể là người tiêu dùng, người kinh doanh hay các doanh nghiệp kinh doanh nhà. Tuy nhiên với hoạt động cho vay mua nhà thì đối tượng cho vay chủ yếu là người tiêu dùng vì thế nhiều đặc điểm của đối tượng cho vay mang tính chất của cho vay tiêu dùng.

Đối tượng cho vay mua nhà là những cá nhân có đủ năng lực pháp lý và thuộc diện pháp luật cho phép. Có rất nhiều tiêu chí để phân loại đối tượng cho vay, tuy nhiên trong bài luận văn này em phân loại các đối tượng cho vay như sau:

- Phân loại theo thu nhập:

Các đối tượng có thu nhập thấp: là những người có hoàn cảnh khó khăn, rất muốn cải thiện đời sống của mình nhưng bị hạn chế do thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu. Do đó, NH cũng cần có những hoạt động và chính sách cho vay phù hợp để thu hút nguồn khách hàng này vì trong thời kỳ kinh tế đang khủng hoảng như hiện nay thì đây là nguồn khách hàng tiềm năng. Mặt khác hiện nay Nhà nước ta đang có rất nhiều chính sách lớn để đẩy mạnh việc tạo điều kiện mua nhà cho những người có thu nhập thấp bằng cách xây dựng các khu nhà dành cho người có thu nhập thấp để họ yên tâm trong công việc và cuộc sống. Nếu các NHTM có thể liên kết được với các công ty xây dựng để tài trợ đối với đối tượng khách hàng trên thì lượng khách hàng không hề nhỏ.

Xem tất cả 53 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí