Liều dùng: uống 250 - 500mg/ngày, trong 1 - 2 tuần, sau chuyển sang liều duy trì 125mg/ngày. Tiếp tục dùng lâu dài cho đến khi tạo được cơ sở để kiềm chế lâu dài.
Viên nén: 250mg, 500mg
Disulpiram là chất không độc, song làm thay đổi rõ chuyển hóa trung gian của rượu, làm nồng độ acetaldehyd gấp 5 – 10 lần bình thường nên không được tự ý dùng (phương pháp này chỉ chọn lọc với người có ý chí cao và có chỉ định của bác sỹ).
• Các biện pháp tâm lý xã hội ( có sự thâm gia của gia đình và xã hội)
+ Khẩn trương điều trị các trạng thái nhiễm độc rượu cấp tính
2.1.3.2. Điều trị ngộ độc cấp tính
Rửa dạ dày nếu mới bị ngộ độc
– Đảm bảo lưu thông đường thở
Truyền glucose để chống hạ đường máu và tránh tăng ceton máu
Bệnh nhân nôn nhiều có thể dùng thêm kali (nếu thận bình thường)
Có thể bạn quan tâm!
- Thuốc Cường Ưu Tiên (Chọn Lọc) Receptor 2
- Chống Chỉ Định: Rối Loạn Dẫn Truyền Cơ Tim, Dị Ứng Với Thuốc
- Thuốc Giãn Cơ Có Nhiều Điểm Tác Dụng
- Dẫn Xuất Iminostilben : “Carbamazepin”
- Acid Salicylic : Do Thuốc Kích Ứng Mạnh Các Tổ Chức Nên Không Dùng Để Uống. Dùng Ngoài Da, Dung Dịch 10% Để Chữa Chai Chân, Hột Cơm, Nấm Da...
- Thuốc Chống Viêm Ức Chế Chọn Lọc Cox - 2
Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.
Vitamin nhóm B1, vitamin B6 để làm giảm nhẹ các tổn thương thần kinh do rượu gây ra
2.1.4. Ứng dụng
Sát khuẩn ngoài da
Khai vị, làm tăng cân
2.1.5. Tương tác
Thuốc an thần, thuốc ngủ, chống co giật, thuốc giảm đau loại morphin làm tăng tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương.
Rượu làm tăng tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá của các thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm.
Làm giảm hiệu quả điều trị của một số thuốc cũng chuyển hoá qua microsom gan do cảm ứng enzym.
Do giãn mạch ngoại vi, nên uống cùng thuốc hạ huyết áp, có thể gây tụt huyết áp đột ngột quá mức.
Rượu làm tăng tính thấm của kháng sinh aminosid, thuốc chống giun sán qua đường tiêu hoá.
2.2. Methanol (rượu methylic): Độc, chỉ dùng trong công nghiệp, cấm dùng trong điều trị
2.3. Ethylen glycol: Dùng trong công nghiệp cấm dùng trong Y tế. Khi ngộ độc gây nhiễm toan chuyển hóa và suy thận.
3. Thuốc mới
* Buspiron (buspar)
Tác dụng: làm giảm lo âu đợt ngắn (thể nhẹ), không tác dụng với thể nặng ( ám ảnh, hoảng loạn). Thuốc không gây ngủ, không giãn cơ và không chống co giật. t/2 khoảng 2 - 4 giờ.
Tác dụng không mong muốn: gây mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn, đau đầu, sợ hãi...
Chỉ định: điều trị các thể lo âu
Liều lượng: uống lúc đầu 2,5mg/lần, ngày 3 lần. Sau tăng dần 2 - 3 ngày thêm 5mg cho đến liều 30mg/ngày. Liều duy trì 15 - 20mg/ngày
Viên nén: 5mg, 10mg
* Zolpidem (stilnox)
Tác dụng: thuốc có tác dụng an thần và giảm đau, tác dụng giãn cơ và chống co giật kém.
Tác dụng không mong muốn: lơ mơ, chóng mặt, dùng kéo dài có thể gây lú lẫn, rối loạn trí nhớ, song thị, ngủ gà, rối loạn tiêu hoá...
Chỉ định: mất ngủ tạm thời, mất ngủ ngắn
– Liều lượng: người lớn: uống 10mg trước ngủ tối ( khi đói), tối đa 20mg/ngày, Người cao tuổi dùng liều 5mg/ngày, tối đa 10mg/ngày. Một đợt từ 2 - 5 ngày.
Viên nén: 5mg, 10mg
LƯƠNG GIÁ
1. Trình bày cấu trúc, sự liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của dẫn xuất acid barbituric.
2. Trình bày tác dụng dược lý của các barbiturat
3. Triệu chứng ngộ độc phenobarbital và cách điều trị.
4. Tác dụng của rượu ethylic.
5. Triệu chứng ngộ độc rượu và cách điều trị.
6. Tác dụng và áp dụng của zolpidem và buspiron
THUỐC GIẢM ĐAU VÀ GÂY NGỦ
Mục tiêu:
1. Trình bày được tác dụng, dược động học, áp dụng điều trị và độc tính của morphin.
2. Trình bày được tác dụng, áp dụng điều trị của một số opiat dùng trong lâm sàng.
1. Đại cương
– Thuốc giảm đau được chia làm 2 loại:
+ Thuốc giảm đau gây ngủ (tác dụng lên hệ thần kinh trung ương)
+ Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm ( giảm đau ngoại biên),
– Thuốc giảm đau gây ngủ (thuốc giảm đau loại morphin) có chung một đặc tính là dễ gây nghiện và được quản lý theo qui chế thuốc gây nghiện. Các thuốc trong nhóm gồm:
+ Alcaloid của thuốc phiện (morphin)
+ Các opiat: là các chất bán tổng hợp hoặc tổng hợp, có tác dụng tương tự morphin.
Morphin có tác dụng chọn lọc với tế bào thần kinh trung ương, đặc biệt là vỏ não. Thuốc ức chế một số trung tâm (trung tâm đau, trung tâm hô hấp, trung tâm ho), trong khi lại kích thích một số trung tâm ( trung tâm dây III gây co đồng tử, trung tâm nôn gây nôn... )
2. Alcaloid của thuốc phiện
Trong nhựa khô của quả cây thuốc phiện có chứa khoảng 25 alcaloid, trong đó morphin chiếm 10%, codein 0,5%, narcetin 0,3%, thebain 0,2%, papaverin 0,8%...
Dựa vào cấu trúc hoá học các alcaloid của thuốc phiện được chia làm 2 loại
+ Loại có tác dụng ưu tiên trên thần kinh trung ương.
+ Loại có tác dụng làm giãn cơ trơn (mạch vành, tiểu động mạch của tim, phổi, não, sợi cơ trơn của phế quản, ruột, đường mật và niệu quản).
2.1. Morphin
2.1.1. Receptor của morphin (và các opiat)
Cuối năm 1973 đã tìm thấy receptor đặc hiệu của morphin. Các receptor này nằm chủ yếu ở não và tuỷ sống của động vật có xương sống. Trong não receptor tập trung ở hệ viền, vùng dưới đồi, đồi não, nhân đuôi. Receptor còn tập trung ở trục thần kinh, mô thần kinh chi phối ruột (đám rối auerbach, hồi tràng)
Receptor của morphin và opiat có nhiều loại, mỗi loại có chức phận riêng
+ Receptor muy () quyết định tác dụng trên thần kinh trung ương.
+ Receptor delta () tham gia vào tác dụng giảm đau.
+ Receptor kappa () tác dụng giảm đau và ức chế hô hấp kém , tác dụng an thần mạnh, kiểm soát quá trình xúc cảm.
+ Receptor sigma () gây rối loạn thần kinh thực vật, ảo giác
2.1.2. Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng
Công thức
CH3
3
6
N
OH O OH
Qua nghiên cứu, đã tìm ra hai nhóm có ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của morphin:
Nhóm phenol ở vị trí C3 : nếu alkyl hoá nhóm này thì tác dụng giảm đau, gây nghiện giảm đi, như codein (metylmorphin). Nếu nhóm này bị hoá ester thì tác dụng của morphin sẽ tăng cường, như acetylmorphin (acetyl hoá).
Nhóm rượu ở vị trí C6: nếu nhóm này bị khử H để cho nhóm ceton như hydromorphin hoặc bị hoá ether, hoá ester thì tác dụng giảm đau và độc tính của morphin tăng lên, nhưng thời gian tác dụng giảm đi.
Nếu cả 2 nhóm phenol và rượu đều bị acetyl hoá thì tác dụng giảm đau, gây
nghiện sẽ tăng mạnh, ví dụ heroin (diacetylmorphin) - là chất ma tuý mạnh.
2.1.3. Tác dụng
2.1.3.1. Trên thần kinh trung ương
Với liều điều trị morphin có các tác dụng sau:
Giảm đau
+ Thuốc có tác dụng giảm đau mạnh do làm tăng ngưỡng nhận cảm giác đau và giảm đáp ứng phản xạ với đau.
+ Làm giảm đau ở các phủ tạng (thuốc CVPS không có tác dụng này).
+ Tác dụng giảm đau chọn lọc vì khi dùng thuốc, những trung tâm ở vỏ não vẫn hoạt động bình thường, mà cảm giác đau của bệnh nhân đã mất. Khác với thuốc ngủ, khi tất cả các trung tâm ở vỏ não bị ức chế (người bệnh ngủ) mới hết cảm giác đau.
+ Tác dụng giảm đau của morphin tăng khi dùng cùng thuốc an thần. Morphin làm tăng tác dụng của thuốc tê.
Gây ngủ
+ Liều điều trị gây ngủ. Liều cao có thể gây mê và làm mất tri giác.
+ Liều thấp (1 - 3mg) gây hưng phấn, làm mất ngủ, nôn, phản xạ tuỷ tăng...
Gây sảng khoái: liều điều trị, morphin làm thay đổi tư thế, tăng trí tưởng tượng : mất cảm giác buồn rầu, sợ hãi, nhìn màu sắc thấy đẹp, nghe tiếng động thấy dễ chịu, mất cảm giác đói.
Trên hô hấp
+ Liều điều trị thuốc ức chế trung tâm hô hấp ở hành não, làm giảm tần số và biên độ hô hấp (do làm giảm đáp ứng của trung tâm hô hấp với CO2) . Liều cao làm huỷ hoại trung tâm hô hấp.
+ Ở trẻ mới đẻ và trẻ còn bú, trung tâm hô hấp rất nhạy cảm với morphin và các dẫn xuất của morphin. Morphin qua được rau thai nên cấm dùng morphin và opiat cho phụ nữ có thai và trẻ em.
+ Morphin ức chế trung tâm ho nhưng không mạnh bằng các thuốc khác (codein, pholcodin, ...).
Các tác dụng khác
+ Gây nôn do kích thích trực tiếp trung tâm nôn ở sàn não thất 4. Gây giảm thân nhiệt do làm mất thăng bằng cơ chế điều nhiệt.
+ Tăng thải ADH làm giảm lượng nước tiểu. Ức chế giải phóng ACTH, TSH, FSH, LH...
+ Gây co đồng tử.
2.1.3.2. Tác dụng ngoại biên
Trên tuần hoàn: liều cao làm hạ huyết áp, nhưng liều điều trị ít ảnh hưởng nên vẫn dùng để giảm đau khi nhồi máu cơ tim ở người suy tim.
Trên cơ trơn
+ Làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch tiêu hoá, co cơ vòng (môn vị, hậu môn, cơ thắt hồi manh tràng, cơ thắt oddi). Morphin tăng hấp thu nước qua thành ruột gây táo bón.
+ Làm co cơ vòng bàng quang gây bí đái, làm xuất hiện cơn hen ở người hen do co thắt cơ trơn khí quản.
Bài tiết: làm giảm tiết dịch, giảm tiết niệu và tăng tiết mồ hôi
Trên chuyển hoá: làm giảm oxy hoá, giảm dự trữ kiềm, gây tích luỹ acid trong máu: người nghiện mặt phù, móng tay và môi thâm tím.
2.1.4. Dược động học
Hấp thu dễ qua niêm mạc tiêu hoá (chủ yếu ở tá tràng), hấp thu qua niêm mạc trực tràng (có dạng thuốc đặt hậu môn). Hấp thu nhanh khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp và thâm nhập tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng.
Trong máu khoảng 1/3 morphin gắn với protein, nhưng chỉ có một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não (vì thuốc ít tan trong lipid hơn các opiat khác).
Liên hợp với acid glucuronic tạo ra các sản phẩm là morphin - 3 - glucuronid mất tác dụng và morphin - 6 - glucuronid có tác dụng giảm đau mạnh hơn morphin và có thể tích luỹ nếu dùng lâu. t/2 của morphin là 2 - 3 giờ.
Trên 90% thải trừ qua thận ở dạng không còn hoạt tính, phần nhỏ thải qua sữa. Morphin có chu kỳ gan ruột do đó thời gian tác dụng bị kéo dài. Ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non thuốc thải trừ chậm: t/2 ở trẻ đẻ non là 6 - 30 giờ.
2.1.5. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: buồn nôn, nôn (20%), táo bón, bí đái, ức chế thần kinh, co đồng tử...
Ít gặp: ức chế hô hấp, bồn chồn, yếu cơ, ngứa, co thắt túi mật, co thắt phế quản và bàng quang.
2.1.6. Chỉ định
– Giảm đau: dùng trong những cơn đau dữ dội, cấp tính hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác như đau sau chấn thương, đau sau phẫu thuật, đau ở thời kỳ cuối của bệnh ung thư...
– Phù phổi cấp thể nhẹ và vừa
– Tiền mê
– Chống đi lỏng (thường dùng chế phẩm của thuốc phiện)
2.1.7. Chống chỉ định
+ Trẻ em dưới 5 tuổi
+ Suy hô hấp
+ Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân
+ Suy gan nặng, bệnh thận
+ Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ
+ Hen phế quản
+ Phù phổi cấp thể nặng
+ Ngộ độc rượu, barbiturat, CO và những chất ức chế hô hấp khác.
2.1.8. Liều lượng
Người lớn tiêm dưới da 10mg/ngày hoặc uống ngày 2 lần mỗi lần 10mg. Liều tối đa 20mg/lần, 50mg/ngày.
Trẻ em > 5 tuổi tiêm dưới da 1/5 – 1 ống/ngày. Ống 1ml = 10mg
Viên nén hay bọc 10mg
2.1.9. Tương tác thuốc
Không phối hợp morphin với thuốc ức chế MAO, vì có thể gây truỵ mạch, tăng thân nhiệt, hôn mê và tử vong. Morphin chỉ được dùng sau khi đã ngừng thuốc ức chế MAO ít nhất 15 ngày.
Rượu làm tăng tác dụng an thần của morphin.
Các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng, thuốc kháng H1 kinh điển, barbiturat, benzodiazepin, clonidin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của morphin
2.1.10. Độc tính
– Ngộ độc tính cấp
+ Triệu chứng
Xuất hiện nhanh với biểu hiện: nặng đầu, chóng mặt, miệng khô, mạch nhanh và mạnh, nôn. Sau ngủ ngày càng sâu, đồng tử co nhỏ như đầu đinh ghim, không phản ứng với ánh sáng, thở chậm (2 - 4 nhịp/phút), nhịp thở Cheyne - stokes. Cuối cùng ngạt thở, mồ hôi nhễ nhại, mặt tím xanh, đồng tử giãn và tử vong trong trạng thái truỵ tim mạch. Nếu hôn mê dài có thể chết vì bệnh viêm phổi.
Liều gây chết là 0,1 - 0,15g (tùy vào mỗi cá thể, với người nghiện thì liều độc sẽ cao hơn)
+ Điều trị
Đảm bảo thông khí: hô hấp nhân tạo, thở oxy. Truyền dịch để nâng huyết áp.
Người bệnh hôn mê phải cho thở máy.
Giải độc đặc hiệu bằng naloxon tiêm tĩnh mạch 0,4mg/lần cách 2 - 3 phút một lần, tiêm 4 lần, sau đó chuyển tiêm bắp, tổng liều 10 - 20mg/ngày. Trong cấp cứu ngộ độc cấp morphin nên dùng naloxon qua đường tĩnh mạch liên tục để phòng suy hô hấp trở lại vì naloxon có thời gian bán thải ngắn.
– Độc tính mạn
+ Triệu chứng
Rối loạn về tâm lý: nói dối, lười biếng, ít chú ý vệ sinh thân thể.
Thực thể: táo bón, co đồng tử, thiếu máu, chán ăn nên sút cân, mất ngủ, già trước tuổi, run. Khả năng chống nhiễm khuẩn kém, dễ chết vì bệnh truyền nhiễm.
Người nghiện luôn “đói morphin” biểu hiện bằng tăng liều rõ. Khi ngừng dùng thuốc, xuất hiện các triệu chứng gọi là “hội chứng cai”, cụ thể:
Sau 8 - 12 giờ: ngáp, chảy nước mắt, nước mũi, mồ hôi.
Sau 12 - 14 giờ: vật vã, bồn chồn không ngủ được, đồng tử giãn...
Sau 48 - 72 giờ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tim đập nhanh, tăng huyết áp, người lúc ớn lạnh lúc nóng bừng, đau bụng, đau cơ lưng và chi, đau nhức trong xương cảm giác như dòi bò, co thắt các cơ…. Những triệu chứng trên nặng nhất trong 2 tuần và mất dần sau 2 - 5 tuần.
+ Cai nghiện morphin
Cách ly (tránh môi trường có thể dùng trở lại thuốc), kết hợp với lao động chân tay (cai khan).
Dùng thuốc loại morphin: hay dùng methadon - một opiat có tác dụng kéo dài. Methadon làm giảm cơn đói thuốc và phong tỏa tác dụng gây sảng khoái nên làm dịu các biểu hiện của “hội chứng cai”. Liều tấn công 10 - 40mg/ngày trong 3 - 5 ngày, sau đó giảm dần từng đợt 5mg, duy trì 9 - 12 tháng và giảm liều trước khi ngừng hẳn.
Không dùng thuốc loại morphin: điều trị triệu chứng và dùng clonidin - thuốc cường α 2 ( khi cai thuốc các neuron adrenergic thoát ức chế gây cường giao cảm, clonidin sẽ kích thích receptor alpha 2 làm giảm giải phóng noradrenalin ở khe sinap), liều clonidin 0,1mg/lần ngày 2 lần trong 3 - 4 tuần. Ngoài ra có thể dùng thuốc đối kháng với morphin là naloxon.
2.2. Dẫn xuất của morphin
Một số dẫn xuất của morphin như thebain, dionin, dicidid, eucodal... có tác dụng giảm đau, gây sảng khoái, gây nghiện như morphin. Người nghiện morphin có thể dùng những dẫn xuất này thay thế. Đặc biệt có heroin gây nghiện mạnh hơn hẳn các dẫn xuất khác, nên không dùng làm thuốc (là chất ma tuý mạnh).
3. Các opiat tổng hợp
3.1. Pethidin ()
BD: Meperidin, dolosal, dolargan...
Tác dụng
+ Giảm đau kém morphin 6 - 10 lần, ít gây nôn, ít gây táo bón, không giảm ho.
Thuốc gây ức chế hô hấp như morphin. Ít độc hơn morphin 3 lần, vẫn gây nghiện.
+ Làm giảm huyết áp tư thế đứng do làm giảm sức cản ngoại vi và giảm hoạt động của hệ giao cảm.