Ông bà cô cậu tái bồi
Nhắm lạch cửa Nhượng xin mời Ông vô Cúi đầu lạy đức Ngư Ông
Du ngà mắt phượng đuôi rồng nhởn nhơ Thương dân trăm họ khôn hàn
Kẻ khơi người lộng dân gian được nhờ Người đi lên kiệu như cờ
Có khi ép cá khi thời đưa vô Đưa vô đến đất cạn khô
Người đà lên kiệu như cờ chiếu quân Vua ban khai tặng sắc phong
Hiệu người Thượng đẳng Tướng quân đại thần Khi đi giá vò đẳng vân
Biến nhiều thành ít biến gần thành xa Thuyền nào mắc phải phong ba
Khi đà lên hiện Ngài đà cứu cho Cứu cho dương thế nhãn truyền Dẹp mời bội sóng cho yên mọi bề Có khi mặt nước không tăm
Bỗng đâu ép cá nhiều vòng lô xô Xin mời về Nhượng dạo chơi
Cảnh tình cảnh biển thảnh thơi hữu tình Ngắm cảnh biển buổi bình mình
Chan hòa màu sắc lung linh biển trời Rộn ràng dưới lái trên xăm
Thơm hương mực nướng hương trầm biển trao Én khơi cảnh đẹp vẫy chào
Bơớc xoài ngăn sóng dạt dào nên thơ Hàng Dương vẫy gọi bên bờ
Sóng đưa thuyền lướt gió lùa nồm trao.
Phụ lục 5.3 - Tuồng “ sĩ, nông, công, ngư, thương”
Người trưởng giả có o con gái chưa chồng, những thanh niên con nhà sĩ, nông, công, thương (sau này thêm cả binh) đến gả hỏi. Mỗi nhân vật có những dấu hiệu tượng trưng: sĩ có tiểu đồng gánh hòm sách, nông vác cày dẫn trâu, công đem theo cưa, rìu, búa, ngư dùng chèo quảy giỏ cá, thương kèm theo gánh hàng. Xin trích vài câu hát của từng nhân vật:
Trưởng giả: … Song thời nay dân làng cần trí lớn. Nghiên cứu nghĩ suy phát triển nghành nghề… Cho nên việc hôn nhân thời nay do con quyết định… Nông: Vui thú canh nông. Cày bừa làm vốn… Được bốn mùa no đủ thong dong…
Công: Nẻ mực cầm dây đều nổi tiếng. Công trình kì khí nghiệp gia phong…
Ngư: … Người đất Tân Trù, vốn làng Đông Hội. Đất văn vật ngàn năm sóng nổi.
Vốn là nghề vào lộng ra khơi…
Thương: … Buôn bán khắp bốn phương. Xuống thuyền lên bộ…
Sĩ: … Dòng thi thư chuyên nghiệp văn bài. Đường gia thất chưa hề nơi đính ước…
Cô gái: Tôi sinh ra vốn đất nông gia… Vì sự nghiệp đang chờ phía trước… Thêm vào là những vai hề hài hước (phò tá) của các nhân vật. Thí dụ hề
nông có câu hát: … O cứ nghĩ kĩ đi. Không rồi có lúc nông suy. Mà hết gạo chạy rông…
(Thường kết thúc sĩ thắng. Với ý muốn quê ta nghèo hãy cố học, nhưng cũng tùy từng năm nghề nào thịnh thì nghề ấy thắng).
Phụ lục 5.4 - Trò chơi cướp cù (Vạt cù)
Phổ biến vùng ven biển Hà Tĩnh trước đây có trò chơi cướp cù (vạt cù), nay chỉ còn ở một số xã: xã Xuân Thành (huyện Nghi Xuân), xã Thạch Bằng (huyện Lộc Hà). Hội chơi cù chia làm hai phe, chọn những thanh niên khỏe mạnh, để tránh rách quần áo người chơi xưa đóng khố (nay không còn), một số cù để ở giữa vòng, cạnh đó là hai cây tre cao, đầu ngọn mỗi cây tre treo một sọt. Khi có lệnh tất cả người chơi hai phe xông vào cướp cù (vật nhau để cướp) người phe nào cướp được ném lên sọt phe đó, nếu không trúng rơi xuống, tiếng hò hét và vật nhau càng sôi nổi. Kết quả sọt nhóm nào nhiều cù hơn sẽ thắng.
Phụ lục 5.5 - Trò chơi đập cù
Đập cù (phết cù), dụng cụ chơi là trái cầu bằng gỗ gọt tròn như quả bóng nhỏ (Trái cù làm rất công phu, phải người khéo tay mới làm được trái cù tròn trĩnh, đúng cỡ) và cây gậy một đầu hơi cong. Sân chơi là bãi đất bằng phẳng (xưa thường là đám đất ở trước đình), hai đầu sân người ta đào hai cái hố nhỏ vừa đủ để trái cù lọt xuống. Cách chơi là dùng cây gậy gạt trái cù cho lọt xuống hố của đối phương (gần với kiểu đánh gôn hiện nay).
Phụ lục 5.6 - Vè nhật trình đi biển (Vè kể ra - trích)
(Đường biển từ Bố Chính)
....Bụi lum lum, Cửa Khau là đó Chạy qua khỏi Dọ, mới tỏ hòn Lài Hòn én nằm giữa không sai
Trông vào lạch Nhượng, Đầu Voi thay là Ngoài khơi có đám rạn rà
Trông vào Hòn Chụp, trông ra hòn Cùm Hòn Trộn thì mọc giữa đồng
Hai mái một dòng ghé cạnh chạy ra Nam Giới về huyện Thạch Hà
Đây là Can Lộc, đó là Nghi Xuân Bên kia sông hòn Bờng chầu lại Tượng tượng hình quan đái đầu cân Đò Cương đã tới đây gần
Trông về bên huyện Nghi Xuân đất người Chẳng lộng chẳng khơi hòn Nồm ở giữa Tựa tựa hình như đứa đi kheo
Ngổn ngang sóng vỗ leo teo Đây là lạch Hội, Cửa Eo ra vào
Chốn thấp cao là ngàn sông Vịnh Chốn thanh tịnh là chốn Bụt Tiên Trửa (giữa) vời hai núi mọc lên
Trong Ngư ngoài Mắt thuộc tên kẻo lầm Bãi lâm dâm hình như mặt nguyệt
Làm trai cho biết lạch Vạn có Lèn Hai Vai Hai ông nằm dài giữa mép lạch Thơi Hòn Rin, Hòn Kiến sóng nhồi (dồi) Chó nằm, Sanh Bắc là nơi lạch Quèn
Trong lạch Quèn : Ngựa Trâu giữ cửa Cáo bắt gà rệt (đuổi) ở đầu non
Ông bà đứng giữa chân sơn Trăng thu vằng vặc dạ còn như in…
Phụ lục 5.7 - Vè địa đồ Nhượng Bạn
Địa đồ Nhượng Bạn hẳn hoi
Chim loan, én phượng có đàn Voi nằm chầu Chầu giữa mũi đá Câu
Dạng hình con voi đất Con rồng vàng nằm ấp Ấp dưới núi Thiên Cầm...
Phụ lục 5.8 -Vè điểm đồ nghề, tên cá và kỹ thuật chuyên môn
(trích đoạn)
Tháng năm te chạy hết ngàn Lưới chồng anh đánh cá thèn, cá ve
Tháng sáu gò đánh cá hoa
Cá chim, cá tráng cùng là thu, lanh Tháng bảy là tháng chẳng lành
Lưới khoai đánh những lanh canh, cá thèn Tháng tám cùng nục, tôm he
Lưới giở lên xuống đi về cũng đông Tháng chín là tháng giã tùng
Chăng chăng láo mắt nằm cùng láo tai Hồng, hoang, cá muối thiếu gì?
Kể giống cá quý, kể chi cá chuồn Tháng mười anh mới kể luôn
Câu bè người đánh những luồng cá dưa...
( Đánh cá trong năm)
Phụ lục 5.9 - Vè ghi lại cảnh đua thuyền ở Nhượng Bạn
Làng Trung thì cạn Làng Vạn thì chèo Làng Cả thì reo Làng Xuân giật giải
(Trung, Vạn, Cả, Xuân là tên các làng trong xã)
PHỤ LỤC 6 - BẢNG BIỂU
Phụ lục 6.1 - Hiện trạng dân số và lao động trong Khu kinh tế Vũng Áng
Hạng mục | Kỳ Lợi | Kỳ Phương | Kỳ Nam | Kỳ Hà | Kỳ Ninh | |
1 | Dân số (người) | 7.334 | 4.408 | 2.166 | 4.817 | 5.542 |
2 | Số người trong độ tuổi lao động | 3.712 | 2.095 | 1.091 | 2.380 | 2.657 |
3 | Hộ nông nghiệp | 838 | 942 | 440 | 36 | 886 |
4 | Hộ lâm nghiệp | 1 | 0 | 2 | 1 | 0 |
5 | Hộ thuỷ sản | 535 | 3 | 215 | 358 | |
6 | Hộ công nghiệp - xây dựng | 29 | 2 | 3 | 686 | 23 |
7 | Hộ dịch vụ | 136 | 23 | 57 | 66 | 79 |
8 | Hộ khác | 185 | 194 | 36 | 81 | 201 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thành Phần Cư Dân Tham Dự Lễ Hội Ở Ba Khu Kinh Tế
- Tỷ Lệ Lắp Đặt Các Phương Tiện Truyền Thông Của Cư Dân Ở Ba Khu Kinh Tế
- Nội Dung Các Loại Sách, Báo Thường Đọc Khi Đến Thư Viện
- Các Khu Kinh Tế Vùng Ven Biển Hà Tĩnh Hiện Nay
- Đời sống văn hóa của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa - 31
- Đời sống văn hóa của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa - 32
Xem toàn bộ 262 trang tài liệu này.
(Nguồn: Bản thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế Vũng Áng)
Phụ lục 6.2 - Dự báo lao động trong Khu kinh tế Vũng Áng
Hạng mục | Dự báo | |||
2015 | 2025 | Định hình | ||
I | Dân số trong tuổi LĐ (người) | 59.000 | 110.000 | 211.000 |
- Tỷ lệ % số dân số | 65 | 70 | 71 | |
II | Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế (1000 người) | 49.000 | 89.000 | 167.000 |
- Tỷ lệ % số LĐ trong độ tuổi | 83 | 81 | 79 | |
Phân theo ngành: | ||||
1 | LĐ nông nghiệp, thuỷ sản (1000 người) | 11.000 | 2.000 | 1.000 |
- Tỷ lệ % số LĐ làm việc | 22,4 | 2,2 | 0,6 | |
3 | LĐ CN, TTCN, XD (1000 người) | 19.000 | 52.000 | 93.000 |
- Tỷ lệ % số LĐ làm việc | 38,8 | 58,4 | 55,7 | |
4 | LĐ dịch vụ, thương mại, hành chính sự nghiệp (1000 người) | 19.000 | 35.000 | 73.000 |
- Tỷ lệ % số LĐ làm việc | 38,8 | 39,3 | 43,7 | |
5 | Nội trợ, mất sức, học sinh trong tuổi LĐ (1000 người) | 7.000 | 18.000 | 38.000 |
- Tỷ lệ % số LĐ trong độ tuổi | 12 | 16 | 18 | |
6 | Thất nghiệp (1000 người) | 3.000 | 3.000 | 6.000 |
- Tỷ lệ % số LĐ trong độ tuổi | 5 | 3 | 3 | |
Tổng dân số (người) | 90.000 | 157.000 | 297.000 |
(Nguồn: Bản thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế Vũng Áng)
Phụ lục 6.3 - Dự báo gia tăng dân số ở khu kinh tế Vũng Áng
Hạng mục | Quy hoạch | |||
2015 | 2025 | Định hình | ||
1 | Tổng dân số kể cả các thành phần dân số khác (người) | 99.000 | 180.000 | 330.000 |
1.1 | Tổng dân số chính thức (người) | 90.000 | 157.000 | 287.000 |
Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm | 7,7 | 5,7 | ||
+ tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm | 1,3 | 1,3 | ||
+ tỷ lệ tăng cơ học do nhập cư, %/năm | 6,4 | 4,4 | ||
1.2 | Dân số khác (Sinh viên nội trú, lực lượng vũ trang, khách vãng lai, lao động con lắc v.v. - 10% - 20% dân số chính thức) | 9.000 | 23.000 | 43.000 |
(Nguồn: Bản thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế Vũng Áng)