Phân Tí Ch Thố Ng Kê Chu Trì Nh Số Ng Củ A Sả N Phẩm

Bao bì đó có dễ phân hủy không? LCA là đánh giá từ khi khai thác nguyên liệu cho đến khi thải hồi của sản phẩm đó chứ không chỉ đánh giá về chất lượng.

Đánh giá LCA gồm hai phần chính:

Thứ nhất, đánh giá tác động của sản phẩm đến môi trường. Trong đó chia ra hai mặt trực tiếp và gián tiếp:

- Trực tiếp: sử dụng - trong quá trình sử dụng hay vận hành sản phẩm đã tác động gì đối với con người và môi trường.

- Gián tiếp: hình thành - trong quá trình tạo ra một sản phẩm đã thải bỏ ra môi trường những chất thải gì, và những chất này đã tác động gì đối với môi trường.

Thứ hai, xem xét sản phẩm sau khi sử dụng sẽ được thải bỏ ra môi trường theo cách nào, nếu không được thu hồi theo một qui trình hợp lý và xử lý hợp lý sẽ gây nên tác động gì, nếu thu hồi sẽ phải xử lý như thế nào.

Hình 1: Mô hình đánh giá theo LCA



CÁC BƯỚC KHI ĐÁNH GIÁ THEO

LCA

Xác định mục đích và quy mô

L

U

Ậ N

Yêu cầ u trự c tiế p

Cải thiện và phát triển sản phẩ m


Kế hoạ ch chiế n lượ c

Phân tí ch thố ng kê

C H

Ứ N G

Tạo chính sách công cộ ng

Marketing

Đá nh giá tá c độ ng


Nguồn: http://www.life-cycle.org/cập nhật ngày 20/4/2008

3.2. Phân tí ch thố ng kê chu trì nh số ng củ a sả n phẩm

Phân tí ch thố ng kê ch u trì nh số ng củ a sả n phẩ m 6: là một phương pháp dự a trên việ c tổ ng hợ p số liệ u đầ u và o (nguyên liệ u , có thể là sản phẩm trung gian) và đầu ra (sản phẩm hoàn thiện , chấ t thả i ) cho mộ t chu trì nh số ng củ a sản phẩm. Đây là mộ t công đoạ n củ a LCA bao gồ m việ c tổ ng hợ p và kiể m kê lại đầu vào và đầu ra, nó bao gồm các số liệu tổng hợp và đượ c lượ ng hó a . Số liệ u tổ ng hợ p là số liệ u về số lượ ng và loạ i đầ u và o và đầ u ra cho mộ t vò ng

đờ i sả n phẩ m.

Trong đó cá c bướ c quan trọ ng n hấ t khi dù ng phương phá p LCI :

Xác định số lượng nguyên liệu liên quan đến đầu vào và đầu ra .

Miêu tả hệ thố ng nguyên liệ u nà y bằ ng cá c loạ i biể u đồ .

Tổ ng hợ p mộ t quy trì nh đượ c sử dụ ng theo một mô hình khá c vớ i mô hình củ a LCA .

Lấ y dẫ n chứ ng bằ ng số liệ u khả o sá t / điề u tra

Tổ ng hợ p số liệ u thố ng kê

Tổ ng hợ p số liệ u thố ng kê về vậ n chuyể n và lưu thông ,…

Đị nh lượ ng hó a cá c số liệ u , bao gồ m sự bao quá t và chi tiế t hó a cá c số liệ u thố ng kê từ dữ liệ u cơ sở

3.3 Phương phá p và quy trì nh sả n xuấ t và chế biến sản phẩm

Các yêu cầu về phương pháp sản xuất và chế biến sản phẩm7: Về mặt môi trường, việc xem xét quy trình sản xuất là để giải quyết một trong 3 câu hỏi trọng tâm của quá trình quản lý môi trường: sản phẩm được sản xuất như thế nào, sản phẩm được sử dụng như thế nào và sản phẩm được vứt bỏ như thế nào và những quá trình này có làm tổn hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn PPMs áp dụng cho giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trước khi sản phẩm được tung ra bán ở thị trường và kiểm tra xem quá trình sản xuất có gây ô nhiễm môi trường hay không.


6Inventory Life Cycle (LCI)

7 Product Process and Production Methods (PPMs)

3.4. Phương pháp khác

Việc đánh giá qua các phương pháp trên thường khiến tốn kém và khó khăn do phải xác định cả một quá trình dài trong vòng đời sản phẩm, ngoài những phương pháp đó, doanh nghiệp có thể tự đưa ra những phương pháp khác chứng minh sản phẩm của doanh nghiệp mình thân thiện với môi trường… Đó có thể là việc doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính toán đơn giản nhằm xác định mức độ gây ảnh hưởng của quá trình sản xuất sản phẩm đối với môi trường, hay tính toán khả năng tiết kiệm có thể đạt được. Để từ đó đưa ra kết luận về tính thân thiện của sản phẩm Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp sau:

Doanh nghiệp có thể xác minh sản phẩm của mình TTMT qua các bước đánh giá quá trình sản xuất. Cụ thể như sau:

Trưởng các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm việc xác định các khía cạnh môi trường trong bộ phận của mình theo các bước sau:

Liệt kê các hoạt động tại các công đoạn thuộc sự kiểm soát của bộ phận mình dựa trên việc xem xét đầu vào và đầu ra của hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ.

Cứ mỗi hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ phải xác định các điều kiện bình thường, khác thường và khẩn cấp.

Xác định các điều kiện bình thường, khác thường và khẩn cấp của các khía cạnh môi trường liên quan đến các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ qua các yếu tố sau:

- Khí thải

- Nước thải

- Chất thải

- Ô nhiễm đất

- Sử dụng nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên

Các khía cạnh môi trường sau khi được xác định phải được đại diện lãnh đạo xem xét và phê duyệt.

Dựa vào công thức sau để đánh giá mức độ TTMT của sản phẩm:

Mức độ tác động của của sản phẩm với môi trường = (độ lớn) x (mức độ lan tỏa) x (mức độ gây tác động).

Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường sẽ được đánh giá dựa trên điểm mức độ có ý nghĩa.

Bảng 1: Đánh giá mức độ tác động đến môi trường của sản phẩm


Điểm

Mức độ tác động

đến môi trường của sản phẩm

Hành động khắc phục

1 – 11

Thấp

Chưa cần quan

tâm

12 –17

Trung bình

Phải được quản lý và cải tiến

18

Cao

Đưa ra biện pháp

xử lý ngay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển của sản phẩm thân thiện môi trường ở Việt Nam - 3

Nguồn: http://nqcenter.wordpress.com/category/quan-tri-chat-luong/he- thong-quan-ly-moi-truong-iso-14000/cập nhật 15/03/2008

Ta có thể nhận thấy, nếu sản phẩm tác động càng xấu đến môi trường, số điểm càng cao, mức độ TTMT càng thấp. Và ngược lại, sản phẩm ít có hại cho môi trường điểm đánh giá mức độ tác động thấp, tính TTMT càng cao.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể dùng phương pháp lập bảng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp với các sản phẩm cùng loại. Nhằm xác định xem sản phẩm của doanh nghiệp mình sẽ giúp người tiêu dùng tiết kiệm được bao nhiêu năng lượng, chi phí so với các sản phẩm cùng loại.

4. Lợi ích của việc phát triển và sử dụng sản phẩm TTMT

4.1. Lợ i í ch vớ i môi trườ ng

Lợ i í ch lớ n nhấ t củ a sản phẩm TTMT là giảm tác động xấu đối với môi trườ ng, góp phần BVMT8. Thông qua việ c thú c đẩ y quá trì nh sả n xuấ t theo hướ ng trá nh gây ô nhiễ m môi trườ ng , sản phẩm đã tạ o nên nhữ ng tá c độ ng tích cực đến môi trường sinh thái . Sản phẩm TTMT có ý nghĩa vô cùng to lớn đến môi trường sống của con người. Ví dụ điển hình như: Trong ngành sản

9

xuất giấy ở Australia, việc tái chế giấy đã giảm được 11% lượng khí thải SO2 . Hay như Thụy Điển đã làm giảm 11% khí SO2, 21% khí CO và 50% chất thải Clo10. Theo nghiên cứ u củ a ISO 9/2008 để đẩy mạnh tiêu thụ sản

phẩ m, nhiề u cá c hã ng đ iệ n tử nổ i tiế ng trên thế giớ i như Toshiba , Hitachi, LG đã cho ra đờ i nhữ ng sả n phẩ m điệ n lạ nh mà trong quá trì nh sử dụ ng không

thải ra khí cloro flo cacbon CFC – mộ t trong nhữ ng khí là m thủ ng tầ ng ozon của trái đất . Cũng theo nghiên cứ u nà y , để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng xanh đang ngà y cà ng phá t triể n , các doanh nghiệp sản xuất máy sưởi chạy bằ ng ga và dầ u ở Đứ c cũ ng đã giả m 30% lượ ng khí thả i SO 2, CO, NOX… đó đều là các loại khí gây ô nhiễ m không khí , gây tử vong và đặ c biệ t là tạ o ra hiệ n tượ ng mưa axit 11. Và theo nghiên cứu này của ISO thì lượng khí thải ở mộ t số lĩ nh vự c trên toà n cầ u giả m :

Bảng 2: Lợi ích của việc sản xuất và sử dụng sản phẩm TTMT trên thế giới



8 BVMT

9 http://www.phunuonline.com.vn/muasam/2009/Pages/20090415085503.aspx cập nhật 9:02 ngày 15/04/2009

10 http://www.phunuonline.com.vn/muasam/2009/Pages/20090415085503.aspx cập nhật 9:02 ngày 15/04/2009

11 http://vietbao.vn/Khoa-hoc/Duc-Diesel-tu-dau-cai-khi-gas-tu-phan-bo/20371572/195/ cập nhật 14:26 ngày 31/05/2007,

Lượ ng khí thả i ra môi

trườ ng giả m 2008

Phầ n trăm giả m so vớ i

năm 2007

Bút bi

961 tấ n

10%

Bút chì máy

515 tấ n

12,1%

Bút mực

787 tấ n

8%

Bút xóa

2594 tấ n

5%

Giấy tái chế

8965 tấn

8%

Tổ ng

2594 tấ n

6,7%

Sản phẩm

Nguồn: http://www.epa.gov/nrmrl/lcaccess/ cập nhật ngày 15/11/2008

4.2. Lợi ích đối với toà n thể xã hội

4.2.1 Vớ i nhà nướ c

Đã qua rồi, thời gian các quốc gia chạy đua phát triển kinh tế bằng mọi cách thờ ơ với vấn đề BVMT. Giờ đây các quốc gia đều xác định phát triển kinh tế đi đốii với BVMT. Do đó, với việc khuyến khích sử dụng và sản xuất sản phẩm TTMT nhà nước đã khiến cho môi trường được cải thiện đáng kể. Thông qua việc áp NST cho các sản phẩm TTMT nhà nước đã có thể quản lý tốt hơn vấn đề BVMT ở quốc gia mình, quản lý tình hình lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường, đồng thời có thể đảm bảo sức khỏe cho người dân của mình.

Bên cạnh đó, nhà nước có thể sử dụng những điều kiện về khía cạnh môi trường của sản phẩm nhằm dựng hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, đối với những hàng hóa không vượt qua được rào cản xanh sẽ không được nhập khẩu vào quốc gia. Việc này vừa có thể BVMT, vừa có thể giúp các quốc gia bảo hộ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước

4.2.2 Với doanh nghiệp

Theo điều tra 320 công ty ở Australia12 khi nghiên cứu, sản xuất và phát triển sản phẩm TTMT, các công ty này cho rằng lợi ích lớn nhất của loại sản phẩm này giúp các doanh nghiệp nâng cao được hình ảnh của mình đối với công chúng, khai thác lợi thế cạnh tranh so với đối tác. Bởi vì tuy rằng các sản phẩm xanh thường có giá thành cao hơn do doanh nghiệp phải đầu tư nhằm đổi mới trang thiết bị, máy móc, đổi mới công nghệ để có thể đáp ứng được những tiêu chuẩn đề ra, bên cạnh đó còn có thể có thêm chi phí như: chi phí kiểm tra, chi phí chứng nhận…Nhưng chính việc bỏ ra một khoản chi phí khá lớn nhằm cải tiến công nghệ, cải tiến sản phẩm doanh nghiệp đã tạo ra một hình ảnh tốt đẹp với khách hàng, thể hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội, môi trường. Chính vì thế hiện nay , 86% trong tổ ng số hơn 300 công ty ở nước này đã thay toàn bộ dây truyền sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm

thân thiệ n môi trườ ng 13

Hơn nữa, những sản phẩm được tạo ra dưới những chu trình đảm bảo ít gây hại môi trường cù ng vớ i tính năng đượ c tạ o ra nhằ m khiế n việ c BVMT đượ c nâng cao , điề u đó đáp ứng được nhu cầu xanh ngày càng tăng lên của khách hàng, do chất lượng đời sống ngày càng được nâng cao.

Ngoài ra, các doanh nghiệp còn nhận thấy rằng lợ i í ch củ a việc sản xuất sản phẩm TTMT sẽ giúp họ tiết kiệm một phần chi phí do giảm thời gian chế biến, giảm nguyên liệu đầu vào và tỷ trọng sai sót hỏng hóc do được sản xuất trong một chu trình công nghệ cao. Sau khi sử dụng doanh nghiệp có thể thu lại để tái chế một số phần của sản phẩm…Lấy ví dụ về việc đóng gói. Siêu thị bán lẻ Wal-Mart Hoa Kỳ đã làm việc với một trong những nhà cung cấp đồ chơi giảm đóng gói chỉ cho 16 sản phẩm. Các nhà cung cấp đồ chơi đã tiết kiệm chi phí đóng gói đồng thời Wal-Mart sử dụng chưa đến 230 công ten nơ vận chuyển để cung cấp sản phẩm, tiết kiệm khoảng 356 thùng dầu và 1.300


12 http://www.aequatoria.be/BiblioZande.html cập nhật ngày 15/03/2007

13 http://www.aequatoria.be/BiblioZande.htm cập nhật ngày 15/03/2007

cây xanh. Bằng cách mở rộng sáng kiến lên 255 sản phẩm, công ty tin rằng có thể tiết kiệm 1.000 thùng dầu, 3.800 cây xanh và hàng triệu đôla chi phí vận tải14.

4.2.3 Với người tiêu dùng

Ngày nay ý thức của người tiêu dùng về việc tiêu dùng những sản phẩm TTMT ngày càng được nâng cao, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển trên thế giới. trong năm 2004 người tiêu dùng nước này đã chi 5,8 tỷ bảng Anh cho những giá trị môi trường, tăng 15% so với năm 2003. Trong khi cùng kỳ chi tiêu của các hộ gia đình ở nước này chỉ tăng 3,3 %15. Mặ c dù , giá thành của những sản phẩm này có thể cao hơn một số hàng hóa tương tự

nhưng ngườ i tiêu dù ng nhậ n thứ c đượ c ý nghĩ a BVMT của chúng nên người ta vẫ n sẵ n sà ng mua .‌

Cái được lớn nhất của người tiêu dùng khi sử dụng những sản phẩm TTMT là sức khoẻ được bảo đảm, nguy cơ mắc những bệnh liên quan đến các sản phẩm mà họ tiêu dùng được loại bỏ. Đồng thời, khi sử dụng các sản phẩm TTMT, người tiêu dùng đã gián tiếp thực hiện được hành vi BVMT. Bởi thông qua thói quen tiêu dùng tốt này, người tiêu dùng đưa ra định hướng về kế hoạch sản xuất và chất lượng sản phẩm, các yếu tố về môi trường cho nhà sản xuất, góp phần tác động đến ý thức của nhà sản xuất trong công tác BVMT, trong mục tiêu phát triển bền vững.

II. Nguồn gốc hình thành và thực trạng phát triển của sản phẩm TTMT trên thế giới

1. Nguyên nhân ra đời và phát triển của sản phẩm TTMT

Những năm trước đây, các quốc gia phát triển kinh tế bằng bất cứ giá nào, dẫn đến tình trạng tài nguyên cạn kiệt do bị khai thác quá mức , môi trường sinh thái bị hủy hoại , ô nhiễm nguồn nước , đất, không khí ,… khiế n


14 http://cpi.moit.gov.vn/?NewID=477E&CateID=114 cập nhật ngày 13/05/2008

15 Tờ báo The Ethical Consumerism Report của Anh, ra ngày 28/09/2004

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí