đến năng suất cây Ổi đài loan 44
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu
chất lượng quả của cây Ổi đài loan 45
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi 46
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phân bón hữu cơ DH 24
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. 25
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón DH đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 1
- Đặc Điểm Thực Vật Học Của Cây Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn, Cam Vinh
- Tình Hình Sản Xuất Cam Ở Các Vùng Trên Thế Giới
- Ảnh Hưởng Của Lượng Phân Bón Hữu Cơ Dh Đến Sinh Trưởng Của Ổi Đài Loan
Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.
Hình 4.1. ảnh ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây Ổi đài loan 28
Hình 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi. 30 Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam 32
Hình 4.4. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi 34
Hình 4.5. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi 35
Hình 4.6. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh 37
1.1. Đặt vấn đề
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
Những nghiên cứu chung về phát triển cây ăn quả trên thế giới khẳng định: Sản xuất cây ăn quả nhìn chung có xu hướng gia tăng và ngày càng được chú trọng trong cơ cấu nông nghiệp ở nhiều nước. Vai trò quan trọng của cây ăn quả càng được khẳng định trong sản xuất nông sản hàng háo, tạo thu nhập cho người dân.
Cây ổi (Pisidium guajava L.) là một loại cây ăn quả rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Ổi được nhiều người ưu chuộng vì không những có giá trị kinh tế cao, mà còn có giá trị dinh dưỡng rất tốt. Theo Vũ Công Hậu (1996), trong thành phần dinh dưỡng của ổi có chứa tới 50 calo/100g, cao hơn dưa hấu, đu đủ; hàm lượng protein là 0,7 - 1,9 g/100g; lipit 0,26 - 0,6 g/100g; vitamin C nhiều gấp 5, 6 lần của cam, ngoài ra còn có vitamin B1, B3, vitamin A, muối khoáng, Fe, K, P, S, Ca ... (Vũ Công Hậu, 1996) [1]. Ngoài dùng ăn tươi, ổi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như làm nước ép, mứt ổi, bánh kẹo... Đặc biệt ổi có tác dụng rất tốt trong việc chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như có tác dụng chống ung thư.
Bưởi (Citrus grandish) là loại cây ăn quả của nhiều nước trên thế giới và được sản xuất với số lượng lớn. Ở nước ta bưởi cũng được coi là một loại cây ăn quả chủ lực để phát triển một nền kinh tế hàng hóa, bởi ngoài những giá trị về dinh dưỡng, kinh tế, thì cây bưởi còn có những đặc tính nổi trội khác như: dễ bảo quản, ít bị hư hại trong quá trình vận chuyển, dễ canh tác, đặc biệt cây bưởi có khả năng chống chịu tốt với bệnh Greening, là một trong những đối tượng bệnh hại nguy hiểm nhất đối với sự tồn tại và phát triển của nhiều loài cây ăn quả cómúi.
Cam vinh là giống có khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt. Cây sinh trưởng phát triển tốt,phân cành đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao,
Quả dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây,thành phần và chất lượng nước quả tuyệt hảo. Quả to trung bình (190,0 - 250,0 gr/quả), có thể lưu giữ trên cây lâu mà không bị giảm chất lượng, vỏ quả mỏng, vàng đẹp với độ dày trung bình 3,0mm, lòi quả vàng ươm, số múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng nước cao, tỷ lệ xơ thấp, chất lượng thơm, ngọt đậm, ít hạt, khả năng kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm, nấm đen gốc, khô cành) tốt hơn so với các giống hiện có trongnước.
Miền núi phía Bắc Việt Nam là một trong những vùng có truyền thống lâu đời trong sản xuất cây ăn quả có múi. Tuy nhiên, việc thâm canh các loại cây ăn quả có múi (cam, quýt) ở đây còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp, muốn nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng thì đất cần bổ sung thường xuyên đầy đủ các loại phânbón, chất dinh dưỡng tương ứng. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón của người dân hiện nay vẫn còn tùy tiện, chưa chú trọng tới việc bón phân cân đối.
Mặc dù có thị trường tiêu thụ mở rộng nhưng cây ăn quả vẫn chưa thoát được các hạn chế chung của ngành sản xuất cây ăn quả như: Sản xuất manh mún, chất lượng, phẩm chất chưa đồng đều, sản phẩm chất lượng chưa nhiều. Ngoài ra, công tác nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi chưa mang tính hệ thống. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa nhiều và chưa có quy trình nào trở thành quy trình kỹ thuật chính thức để khuyến cáo sản xuất. Người dân chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm.
Chính vì vậy, để giống Ổi, Bưởi diễn, Cam vinh có được năng suất cao, chất lượng tốt ngoài chất lượng giống còn chú ý các biện pháp bón phân theo cảm tính, dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu gây lãng phí mà hiệu quả đạt được không cao. Chính vì vậy nhằm góp phần giúp người dân có được công thức bón phân hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón (DH) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ (DH) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dòi các giai đoạn sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống cây ăn quả Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh qua các mức độ bón phân.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng từ đó đưa ra hàm lượng phân bón phù hợp nhất, áp dụng vào sản xuất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, sử dụng phân bón hữu cơ thích hợp cho các giống cây ăn quả đặc biệt là cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh trên địa bàn Thái Nguyên
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về 3 loại giống cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh tại Trường.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để chọn được hàm lượng phân bón hữu cơ (DH) hợp lý, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt cho giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh giúp nâng cao năng suất, chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người dân.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Trong những năm gần đây các ngành chế biến và xuất nhập khẩu trái cây phát triển mạnh, nó đã trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Phong trào kinh tế làm vườn đồi đang được chú trọng và ngày càng phát triển, đặc biệt là cây ổi với diện tích, năng suất, sản lượng tăng liên tục trong thời gian qua.
Có nhiều yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng như giống, đất đai, chăm sóc, tỉa cành...trong đó phân bón cũng là một yếu tố quan trọng, nó có tác động mạnh đến đến diện tích cũng như thu nhập của người nông dân. Mỗi vùng với điều kiện sinh thái, đất đai, kinh tế xã hội khác nhau thì việc bón phân cho ổi như thế nào mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều mà các nhà khoa học và người nông dân rất quan tâm. Để giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chịu được điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì cần phải có quy trình bón phân hợp lý.
Vì vậy nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn và Cam vinh là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình bón phân chuẩn cho cây ăn quả tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan,Bưởi diễn, Cam vinh
Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava. Theo Morton, J. 1987 (Brazilian Guava), hầu hết các loại ổi trồng đều phân bố khá rộng, loài P.
guineense được tìm thấy từ phía bắc Argentina và Pêru tới phía Nam Mexicô. Ở Argatala, Ấn Độ cây ổi mọc nhiều và được coi như một loài cây dại (Morton, J. 1987) [10].
Theo tác giả Vũ Công Hậu (1990), cây ổi là cây ăn quả nhiệt đới có nguồn gốc ở châu Mỹ và được tập trung chủ yếu ở Brazil hoặc đảo Anti (Vũ Công Hậu, 1990) [2].
Cây ổi hiện đã thích nghi được và trồng phổ biến ở tất cả các xứ nóng. Hơn nữa nó đã là cây nửa dại, ở một số nơi nó là một thứ cây dại cần phải phá bỏ. Không chỉ các nước nhiệt đới mà cả các vùng á nhiệt đới ví dụ các nước xung quanh biển địa Trung Hải, phía Nam nước Pháp, Florida, California của Mỹ đều đã trồng khá phổ biến.
Bưởi : Citrus maxima (Merr., Burm. f.), hay Citrus grandis L., là một loại quả thuộc chi Cam chanh, thường có màu xanh lục nhạt cho tới vàng khi chín, có múi dày, tép xốp, có vị ngọt hoặc chua ngọt tùy loại. Bưởi có nhiều kích thước tùy giống, chẳng hạn bưởi Đoan Hùng chỉ có đường kính độ 15 cm, trong khi bưởi Năm Roi, bưởi Tân Triều (Biên Hòa), bưởi da xanh (Bến Tre) và nhiều loại bưởi khác thường gặp ở Việt Nam, Thái Lan có đường kính khoảng 18–20 cm.
Cam vinh : Citrus sinensis là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Loài cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi (Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata). Đây là cây nhỏ, cao đến khoảng 10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10 cm. Cam bắt nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc
2.2.2. Phân loại
- Cây Ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo):
Myrtales; thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P.guajava Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)
Tên khoa học: Psidium guajava L.
Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L.
Cây Ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây Ổi thường (Common guava) hay cây Ổi táo (Apple guava) là loài cây có chất lượng quả ngon nhất trong Chi Ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).
Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ lúc nào không rò và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven biển cho đến vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.
Ngày nay ngoài giống ổi ta bình thường, ở Việt nam còn trồng các giống ổi mới như ổi Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần đây nhờ công nghệ chọn giống hiện đại.
- Cây Bưởi.
Tên khoa học: citrus maxima(Burm.) Merr. Họ Cam: Rutaceae
Tên đồng nghĩa: citrus aurantium L. var. grandis L.
Citrusgrandis (L.) osbeck, Citrus decumana L.
- Cây Cam
Tên khoa học: Citrus noboilis, citrus cenecis
Thuộc họ:Rutaceae
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi,bưởi, cam
a-Quả ổi, bưởi, cam được chế biến thành thực phẩm, trà và nước giải khát
-Ở Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất phổ biến và nổi tiếng, các loại thức uống từ quả ổi, cam, bưởi được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây Âu. Ngoài thức uống vô chai hoặc đóng hộp, Mexico còn sản xuất nước sốt dùng nóng hoặc lạnh, kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô, thức uống có cồn từ quả ổi, cam và bưởi được dùng rất phổ biến trong các quán bar trái cây ở khắp cả nước.
-Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín được gọi là món “Trà ổi” và món thạch rau câu với nước ép ổi thịnh hành ở các nước Brazil, Colombia và Venezuela. Món thạch ổi được dùng làm nhân bánh mì lát để ăn điểm tâm và