1 | TT Quán Lào | 1 | 1 | |||||||||
2 | Định Bình | 1 | ||||||||||
3 | Định Công | 1 | 1 | |||||||||
4 | Định Hải | 1 | 1 | |||||||||
5 | Định Hòa | 1 | ||||||||||
6 | Định Hưng | 1 | 1 | |||||||||
7 | Định Liên | 1 | ||||||||||
8 | Định Long | 1 | 1 | |||||||||
9 | Định Tân | 1 | ||||||||||
10 | Định Thành | 1 | ||||||||||
11 | Định Tiến | 1 | ||||||||||
12 | Quý Lộc | 1 | ||||||||||
13 | Yên Bái | 1 | ||||||||||
14 | Yên Lạc | 1 | 1 | |||||||||
15 | Yên Lâm | 1 | ||||||||||
16 | Yên Ninh | 1 | ||||||||||
17 | Yên Phong | 1 | ||||||||||
18 | Yên Phú | 1 | ||||||||||
19 | Yên Tâm | 1 | ||||||||||
20 | Yên Thọ | 1 | 1 | |||||||||
21 | Yên Trung | 1 | ||||||||||
22 | Yên Trường | 1 | 1 | |||||||||
16 | Vĩnh lộc | 1 | 1 | 2 | ||||||||
1 | Vĩnh Khang | 1 | 1 | |||||||||
2 | Thị trấn | 1 | 1 | |||||||||
17 | Thạch Thành | 1 | 2 | 1 | ||||||||
1 | Thành Kim | 1 | ||||||||||
2 | Ngọc Trạo | 1 | ||||||||||
3 | Thành Vinh | 1 | ||||||||||
4 | Thành Mỹ | 1 | ||||||||||
18 | Cẩm Thủy | 2 | ||||||||||
1 | Cẩm Thạch | 1 | ||||||||||
2 | Cẩm Liên | 1 | ||||||||||
19 | Như Thanh | 1 | ||||||||||
1 | Thanh Tân | 1 | ||||||||||
20 | Như Xuân | 2 | 1 | |||||||||
1 | Xuân Hòa | 1 | 1 | |||||||||
2 | Xuân Bình | 1 | ||||||||||
21 | Thường Xuân | 1 | 2 | 2 | 1 | |||||||
1 | Lương Sơn | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 29
- Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 30
- Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 31
- Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 33
- Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 34
- Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 35
Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.
2 | Xuân Dương | 1 | ||||||||||
3 | Xuân Cẩm | 1 | 1 | 1 | ||||||||
4 | Vạn Xuân | 1 | ||||||||||
22 | Ngọc Lặc | 4 | 3 | 1 | 1 | |||||||
1 | TT Ngọc Lạc | 1 | 1 | |||||||||
2 | Phúc Thịnh | 1 | ||||||||||
3 | Mỹ Tân | 1 | ||||||||||
4 | Kiên Thọ | 1 | 1 | |||||||||
5 | Ngọc Khê | 1 | 1 | 1 | ||||||||
23 | Lang Chánh | 1 | 3 | |||||||||
1 | Lâm Phú | 1 | ||||||||||
2 | Trí Nang | 1 | ||||||||||
3 | Yên Khương | 1 | ||||||||||
24 | Bá Thước | 1 | 8 | 1 | 1 | 4 | 4 | |||||
1 | Văn Nho | 1 | ||||||||||
2 | Lâm Xa | 1 | 1 | |||||||||
3 | Hạ Trung | 1 | 1 | 1 | ||||||||
4 | Ái Thượng | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||
5 | Thành Lâm | 1 | 1 | |||||||||
6 | Cổ Lũng | 1 | ||||||||||
7 | Lũng Niêm | 1 | 1 | |||||||||
8 | Lũng Cao | 1 | ||||||||||
9 | Lương Ngoại | 1 | 1 | |||||||||
25 | Quan Hóa | 3 | 1 | 2 | 1 | 4 | ||||||
1 | Hồi Xuân | 1 | 1 | |||||||||
2 | Trung Sơn | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||
3 | Nam Xuân | 1 | 1 | |||||||||
4 | Nam Động | 1 | ||||||||||
5 | Hiền Kiệt | 1 | 1 | |||||||||
26 | Quan Sơn | 1 | 2 | |||||||||
1 | Trung Thượng | 1 | ||||||||||
2 | Mường Mìn | 1 | ||||||||||
3 | Sơn thủy | 1 | ||||||||||
27 | Mường Lát | 4 | 1 | 3 | ||||||||
1 | Tén Tằm | 1 | 1 | |||||||||
2 | Tam Chung | 1 | ||||||||||
3 | Pù Nhi | 1 | 1 | |||||||||
4 | Nhi Sơn | 1 | ||||||||||
5 | Mường Lý | 1 | 1 | |||||||||
Tổng 27 huyện | 162 | 6 | 10 | 17 | 75 | 7 | 19 | 9 | 88 | 45 |
Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hóa
Phụ lục 24
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH THANH HÓA VỚI CÁC ĐẢNG BỘ LÂN CẬN ĐẾN NĂM 2015
TCCSĐ | KẾT QUẢ | ||||
TSVM Tỷ lệ | HTTNV Tỷ lệ | HTNV Tỷ lệ | YK Tỷ lệ | ||
Thanh Hóa | 637 | 444 (69,70%) | 155 (24,30%) | 33 (5,21%) | 5 (0,80%) |
Nghệ An | 480 | 241 (50,20%) | 190 (39,58%) | 49 (10,20%) | 0 (0%) |
Hà Tĩnh | 262 | 165 (62,98%) | 78 (29,77%) | 19 (7,25%) | 0 (0%) |
Anh
Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hóa
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nghệ
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hà Tĩnh
Phụ lục 25
PHIỂU PHỎNG VẤN SỐ 01
Người được phỏng vấn: Đồng chí Nguyễn Đức Thắng
Chức vụ: Nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa
Người phỏng vấn: Nghiên cứu sinh (NCS) Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2021 Thời gian công tác: Từ năm 2005 2010
Địa điểm phỏng vấn: Tại nhà riêng đồng chí Nguyễn Đức Thắng
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
NCS: Thưa đồng chí, thời kỳ đồng chí công tác, về cơ cấu, tỉnh Thanh Hóa có bao nhiêu TCCSĐ, gồm những loại hình tổ chức cơ sở đảng nào?
Đồng chí Nguyễn Đức Thắng: Năm 2007, Thanh Hoá có 1643
TCCSĐ trong đó: Đảng bộ cơ sở: 948; chi bộ cơ sở: 695. Đảng ủy bộ phận có 32; chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở 9884.
Các loại hình TCCSĐ gồm: Xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước. Trong đó: TCCSĐ: xã, phường, thị trấn 633; cơ quan, đơn
vị sự
nghiệp 610 (cơ
quan hành chính 270; đơn vị sự
nghiệp 340); lực
lượng vũ trang: 114 (quân đội 61; công an53); doanh nghiệp nhà nước169; doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước: 99; doanh nghiệp tư nhân và liên doanh nước ngoài 37; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 1. Trong đó chi bộ cơ sở ở xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng lớn vì đây là nơi trực tiếp phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đưa chủ trương của Đảng đi vào cuộc sống biến chủ trương thành hành động cách mạng.
NCS: Thưa đồng chí, về mô hình tổ chức như trên, theo đồng chí nó có phù hợp với Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong thời gian đồng chí đang công tác?
Đồng chí Nguyễn Đức Thắng: Mô hình tổ chức của các loại hình TCCS đảng trên trong giai đoạn 2005 2010 cơ bản phù hợp, đáp ứng yêu cầu và phát huy được vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng. Tuy nhiên, đối với những tổ chức đảng trong các doanh nghiệp và một số TCCS đảng đơn vị sự nghiệp và đảng ủy bộ phận vai trò lãnh đạo và tác dụng của tổ chức Đảng còn có những hạn chế nhất định, phương thức hoạt động của đảng còn lúng túng; sự gắn kết giữa tổ chức đảng với doanh nghiệp, chuyên môn chưa cao; việc xác định nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng ở đây chưa rõ nét. Một số chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở có số lượng lớn từ 50 đảng viên trở lên, công tác quản lý và chất lượng sinh hoạt đảng còn gặp nhiều khó khăn.
NCS: Đồng chí đánh giá như thế nào về chất lượng hoạt động,
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ ở
trấn?
xã, phường, thị
Đồng chí Nguyễn Đức Thắng: Nhìn chung TCCSĐ ở các loại hình đã phát huy được vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo có hiệu quả các mặt công tác ở cơ sở. Năng lực được thể hiện rõ nét trên các mặt: Khả năng đề xuất,
xác định mục tiêu, đề
ra nghị
quyết lãnh đạo phù hợp, sát thực tế ở
địa
phương, cơ quan, đơn vị, nhất là việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT XH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn XH, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở…
Nhiều TCCS đảng không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách làm việc, xây dựng, bổ sung quy chế làm việc, sinh hoạt đảng dần từng bước đi vào nề nếp. Nội dung sinh hoạt phong phú và thiết thực
hơn; công tác giáo dục chính trị tư tưởng và công tác kiểm tra của Đảng được quan tâm; dân chủ ở cơ sở được mở rộng…
Tuy nhiên, một số
TCCS đảng xã, phường, thị
trấn còn hạn chế
trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT XH, chưa đề ra được
chủ trương, giải pháp phù hợp và hiệu quả; vẫn còn tình trạng cấp ủy bao biện làm thay chính quyền cơ sở. Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong đảng còn biểu hiện dân chủ hình thức dẫn đến nội bộ mất đoàn
kết. Nội dung sinh hoạt chi bộ, nhất là chi bộ vùng sâu, vùng xa chậm
được đổi mới; tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao, việc đấu tranh chống tiêu cực trong đảng chưa triệt để, một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thật sự gắn bó với nhân dân… Công tác quản lý đảng viên một số chi bộ ở nông thôn, nhất là đối với đảng viên đi làm ăn xa còn nhiều lúng túng.
Đối với các loại hình cơ quan, đơn vị sự nghiệp một số TCCS đảng hạn chế chủ yếu là chế độ và nội dung sinh hoạt còn hình thức, mang nặng nội dung chuyên môn, chưa quan tâm đến công tác xây dựng đảng. Đối với
các loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn nước ngoài và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phần lớn chưa thể hiện rõ được vai trò hạt nhân chính trị trong việc lãnh đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và người lao động thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Lúng túng trong việc đề ra nghị quyết, nội dung sinh hoạt đảng; công tác quản lý đảng viên và
việc xây dựng quy chế, mối quan hệ nghiệp.
giữa tổ
chức đảng với chủ
doanh
NCS: Từ
thực tiễn quá trình công tác, đồng chí có thể
chia sẻ
kinh nghiệm về xây dựng TCCS đảng TSVM, củng cố tổ chức cơ sở yếu kém?
Đồng chí Nguyễn Đức Thắng: Trước hết, cấp ủy cơ sở xây dựng được quy chế hoạt động sát với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị mình đồng thời tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc. Tiếp đó, trong tổ chức đảng và nội bộ cấp ủy thực sự đoàn kết thống nhất, chăm lo đến công tác tự phê bình và phê bình, xác định rõ được vai trò, trách nhiệm, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên. Cuối cùng, cấp ủy cấp trên thường xuyên quan tâm, theo dõi, chỉ đạo sát cơ sở.
NCS: Thưa đồng chí, trong giai đoạn hiện nay, theo đồng chí cần
những giải pháp mạnh mẽ đạo?
nào nhằm xây dựng TCCSĐ đủ
sức lãnh
Đồng chí Nguyễn Đức Thắng: Trước hết, TCCS đảng phải căn cứ
vào điều kiện cụ
thể
của địa phương, cơ
quan, đơn vị
để chủ
động đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động, đảm bảo sự lãnh đạo của đảng trên các mặt công tác theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm, quyền hạn quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước và nâng cao vai trò, tính tích cực của các đoàn thể nhân dân theo chức năng, nhiệm
vụ. Tiếp đến, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, phát triển KT
XH của địa phương, cơ quan, đơn vị; không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội và đoàn kết thống nhất trong nội bộ đảng. Và, xây dựng bộ máy tổ chức và
rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ
của đảng, các đoàn thể ở
cơ sở
tinh gọn,
chất lượng. Trước hết cần tập trung xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cán bộ; chế độ chính sách thoả đáng nhằm thu hút được những người có đủ trình độ, năng lực.