Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay - 2

thiện pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành và phát triển thị trường khoa học

- công nghệ theo hướng mở rộng phạm vi các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với yêu cầu của WTO và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên"

[30] và việc "hoàn thiện pháp luật về khoa học công nghệ... thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ" [30] là một trong những định hướng được nêu tại mục 3 phần II của Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

Trên bình diện chung, thực chất của quá trình cải cách kinh tế của Việt Nam nhằm hướng đến xây dựng hệ thống thị trường toàn diện theo nguyên lý của kinh tế thị trường (điều kiện quan trọng để hội nhập kinh tế toàn cầu và gia nhập WTO). Có thể nói rằng, từ năm 1986 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã thể hiện sự quyết tâm "mở cửa" để gia nhập WTO và việc gia nhập WTO đang được thực hiện theo đúng lộ trình.

Theo pháp luật Việt Nam, QSHTT là chế định pháp luật dân sự, thuộc quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các yếu tố cấu thành bao gồm chủ thể, khách thể và nội dung. QSHTT là một phạm trù pháp lý trong quyền sở hữu dân sự nói chung, giống như các quyền dân sự khác, các quy phạm pháp luật về QSHTT bao gồm những nhóm quy phạm về: các hình thức sở hữu; căn cứ phát sinh, chấm dứt quyền sở hữu; cách thức, biện pháp dịch chuyển quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu. Tuy nhiên, QSHTT là quyền sở hữu đối với tài sản vô hình, là các sản phẩm sáng tạo của trí tuệ con người; do đó, nội dung của QSHTT không hoàn toàn giống quyền sở hữu tài sản hữu hình khác do thuộc tính của đối tượng sở hữu. Vì vậy, quyền năng quan trọng nhất của nội dung QSHTT là quyền sử dụng các đối tượng SHTT. Theo cách hiểu tổng quát thì QSHTT là một phạm trù pháp lý, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ SHTT.

Trong Luật SHTT, "quyền sở hữu trí tuệ" được định nghĩa như sau: "Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng" (khoản 1 Điều 4) [64]. Trong Hiệp định TRIPs, thuật ngữ "quyền sở hữu trí tuệ" đề cập đến tất cả các loại tài sản trí tuệ là đối tượng được ghi nhận từ Điều 1 đến Điều 7 của Phần 2: QTG và các quyền liên quan (Điều 1); nhãn hiệu hàng hoá (Điều 2); chỉ dẫn địa lý (Điều 3); kiểu dáng công nghiệp (Điều 4); sáng chế (Điều 5); thiết kế bố

trí mạch tích hợp (Điều 6); bảo hộ thông tin bí mật (Điều 7).


* Quyền tác giả:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

Thuật ngữ "tác giả" có nguồn gốc Hán Việt, "tác" có nghĩa là "làm", cũng có nghĩa là "sáng tác tác phẩm", "giả" có nghĩa là "kẻ, người", cho nên "tác giả" có nghĩa là "người làm ra một tác phẩm, người tạo nên một tác phẩm". Như vậy, tác giả được hiểu là người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để trực tiếp sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học hoặc tác phẩm phái sinh.

Theo quy định tại Điều 745 của BLDS năm 1995, "tác giả" là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là tác giả tác phẩm dịch đó; người phóng tác từ tác phẩm đã có, người cải biên, chuyển thể tác phẩm từ loại hình này sang loại hình khác, là tác giả của tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể đó; người biên soạn, chú giải, tuyển chọn tác phẩm của người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo, là tác giả của tác phẩm biên soạn, chú giải, tuyển chọn đó cũng được công nhận là tác giả.

Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay - 2

Có thể nói rằng, khái niệm này chưa có tính khái quát, mới mang tính thống kê nhưng không đầy đủ. Khái niệm "tác giả" đã được hoàn thiện hơn tại Điều 736 của BLDS năm 2005; theo đó, người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó; trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả; người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó. Theo chúng tôi, việc đưa khái niệm tác giả vào BLDS năm 2005 là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi được công nhận là tác giả thì sẽ có quyền tương ứng gọi là QTG. QTG là một trong những quyền con người được quy định trong Tuyên ngôn chung về Nhân quyền và tại các Thỏa ước quốc tế của Liên Hợp Quốc, đồng thời QTG cũng là một quyền pháp lý rất quan trọng nhằm bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật [66, tr. 10]. Tác phẩm văn học, nghệ thuật là tất cả các sản phẩm sáng tạo của con người để làm giàu cho trí tuệ và tâm hồn con người, bao gồm tất cả các loại hình văn

học (như: tiểu thuyết, thơ, kịch bản...), các loại hình nghe nhìn (như: hội họa, âm nhạc, điện ảnh...) và các thành quả nghiên cứu khoa học.

Luật SHTT định nghĩa: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mỡnh sỏng tạo ra hoặc sở hữu" (khoản 2 Điều 4) [64]. QTG bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bao gồm các quyền: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hỡnh thức nào gõy phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả (Điều 19 của Luật SHTT). Quyền tài sản bao gồm các quyền: làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trỡnh mỏy tớnh. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật SHTT do tác giả, chủ sở hữu QTG độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu QTG.

Đối tượng QTG bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào (Điều 737 của BLDS năm 2005). Đó là quyền đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu; đối với chương trỡnh mỏy tớnh, sưu tập dữ liệu; đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học (các điều 21, 22, 23 và Điều 24 của Luật SHTT).

* Quyền liên quan đến quyền tác giả:


"Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hỡnh, chương trỡnh phỏt súng,

tớn hiệu vệ tinh mang chương trỡnh được mó húa" (khoản 3 Điều 4 của Luật SHTT) [64].

Đối tượng quyền liên quan bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hỡnh, chương trỡnh phỏt súng, tớn hiệu vệ tinh mang chương trỡnh được mó hoỏ. Quyền liờn quan phỏt sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi õm, ghi hỡnh, chương trỡnh phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trỡnh được mó hoỏ được định hỡnh hoặc thực hiện mà khụng gõy phương hại đến QTG. Nếu như QTG bao gồm quyền nhõn thõn và quyền tài sản thỡ quyền liờn quan tựy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Đối với cuộc biểu diễn nếu người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thỡ cỏc quyền nhõn thõn bao gồm các quyền: được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hỡnh, phỏt súng cuộc biểu diễn; bảo vệ sự toàn vẹn hỡnh tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hỡnh thức nào gõy phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. Về quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền: định hỡnh cuộc biểu diễn trực tiếp của mỡnh trờn bản ghi õm, ghi hỡnh; sao chộp trực tiếp hoặc giỏn tiếp cuộc biểu diễn của mỡnh đó được định hỡnh trờn bản ghi õm, ghi hỡnh; phỏt súng hoặc truyền theo cỏch khỏc đến công chúng cuộc biểu diễn của mỡnh chưa được định hỡnh mà cụng chỳng cú thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng; phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mỡnh thụng qua hỡnh thức bỏn, cho thuờ hoặc phõn phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư, thỡ người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Đối với bản ghi âm, ghi hỡnh cú độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sao chép trực tiếp hoặc giỏn tiếp bản ghi õm, ghi hỡnh của mỡnh; phõn phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hỡnh của mỡnh thụng qua hỡnh thức bỏn, cho thuờ hoặc phõn phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Đối với việc phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền: phát sóng, tái phát sóng chương trỡnh phỏt súng của mỡnh; phõn phối đến công chúng chương trỡnh phỏt súng của mỡnh; định hỡnh chương trỡnh phỏt súng của mỡnh; sao chộp bản định hỡnh chương trỡnh phỏt súng của

mỡnh.


* Quyền sở hữu công nghiệp:


"Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,

kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhón hiệu, tờn thương mại, chỉ dẫn địa lý, bớ mật kinh doanh do mỡnh sỏng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh khụng lành mạnh" (khoản 4 Điều 4 của Luật SHTT) [64].

Đối tượng QSHCN bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhón hiệu, tờn thương mại và chỉ dẫn địa lý. QSHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhón hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật SHTT hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đối với nhón hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó và đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

* Quyền đối với giống cây trồng


Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hỡnh thỏi, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được (khoản 24 Điều 4 của Luật SHTT) [64].

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mỡnh chọn tạo hoặc phỏt hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại

Luật SHTT.


BLDS năm 2005 có bổ sung quyền đối với giống cây trồng và bảo hộ như các tài sản trí tuệ khác. Giống cây trồng được bảo hộ độc lập, không nằm trong các đối tượng QSHCN, nó được bảo hộ nếu có tính khác biệt (mới), tính đồng nhất (tính trạng biểu hiện như nhau của các cây cùng giống), tính ổn định (các tính trạng không thay đổi qua nhân giống) và tính mới trong thương mại (vật liệu nhân hoặc sản phẩm thu hoạch chưa được bán trước thời hạn quy định). Ngoài ra, giống cây trồng phải thuộc danh mục các chi, loài được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Quyền sở hữu giống cây trồng thuộc về doanh nghiệp đầu tư vật chất và nhân lực cho việc tạo ra giống mới. Tuy nhiên, quyền chỉ được xác lập theo thủ tục đăng ký tại Văn phòng giống cây trồng thuộc Vụ Khoa học, Công nghệ và Chất lượng sản phẩm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).


1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ


Có thể nói rằng, việc xâm phạm QSHTT chủ yếu vì mục đích kinh tế, mục tiêu lợi nhuận. Bắt đầu từ việc tăng tỷ trọng trí tuệ trong sản xuất, dịch vụ và thương mại, giá trị trí tuệ trong sản phẩm hàng hoá đã thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh, nhưng bên cạnh lợi ích, hiệu quả của sự cạnh tranh đó đã làm phát sinh khuynh hướng cạnh tranh không lành mạnh, sự chiếm đoạt thành quả lợi ích kinh tế của người khác đã gây hậu quả xấu cho chủ sở hữu QSHTT, cho các nhà đầu tư và cho xã hội.

Để làm rõ khái niệm bảo vệ QSHTT trước hết cần làm rõ bảo hộ QSHTT. Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ "bảo hộ" được hiểu theo nghĩa thông thường là "che chở, không để bị hư hỏng, tổn thất" [77, tr. 39]. Việc bảo hộ luôn được gắn với sự quản lý của nhà nước. Như vậy, trước tiên phải hiểu như thế nào là bảo hộ nhà nước. Theo nghĩa rộng, "bảo hộ nhà nước" được hiểu là các giải pháp bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ bằng chính sách, pháp luật mà mỗi quốc gia dành cho công dân hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động cư trú ở nước đó.

Trong Luật SHTT, các Phần thứ nhất, Phần thứ hai, Phần thứ ba và Phần thứ tư đều mang nội dung bảo hộ nhà nước đối với QSHTT, cụ thể là các quy định về việc bảo hộ QSHTT tại cơ quan quản lý nhà nước như: các điều kiện bảo hộ; nội dung quyền; giới hạn quyền; thời hạn bảo hộ quyền, chuyển giao quyền, chứng nhận quyền… Do đó,

bảo hộ QSHTT được hiểu là việc nhà nước đảm bảo quyền sở hữu với các đối tượng SHTT cho cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký QTG (đối với QTG), Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (đối với quyền liên quan), Văn bằng bảo hộ (đối với QSHCN), Bằng bảo hộ giống cây trồng (đối với giống cây trồng). Hoạt động bảo hộ dưới góc độ quản lý nhà nước - đó chính là việc xác lập quyền cho các chủ sở hữu QSHTT theo quy định của pháp luật. QSHTT được Nhà nước bảo hộ bằng các chính sách về SHTT và hệ thống pháp luật về QSHTT.

Từ sự phân tích trên, ta có thể đưa ra định nghĩa: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước - thông qua hệ thống pháp luật - xác lập quyền của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Trong lĩnh vực SHTT, bảo hộ QSHTT bao gồm: bảo hộ QTG, quyền liên quan; bảo hộ QSHCN và bảo hộ quyền đối với giống cây trồng. Trên thực tế không có quan điểm cụ thể nào đưa ra khái niệm chung về bảo hộ QTG, quyền liên quan, bảo hộ QSHCN và bảo hộ quyền đối với giống cây trồng. Chủ yếu và phổ biến nhất là nghiên cứu khái niệm qua các công ước liên quan đến QSHTT (như Công ước PARIS, Công ước BERNE…) và Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội thì:

Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đối với toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học...

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bảo hộ sản phẩm trí tuệ, quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp như: tác giả, chủ Văn bằng bảo hộ và người sử dụng hợp pháp đối tượng quyền sở hữu công nghiệp [76, tr. 19].

Trong Công ước PARIS (Điều 6 bis), bảo hộ QSHCN bao gồm các đối tượng bảo hộ là sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ hoặc tên gọi xuất xứ hàng hoá, cũng như việc

ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh. Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội cũng chưa đưa ra khái niệm thuật ngữ "bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả" và khái niệm thuật ngữ "bảo hộ quyền đối với giống cây trồng".

Như vậy, qua phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả là: Bảo hộ quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa; và bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là: bảo hộ sản phẩm trí tuệ, quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền đối với giống cây trồng.

Theo Từ điển tiếng Việt, "bảo vệ" là "chống lại mọi sự xâm phạm để giữ cho luôn luôn được nguyên vẹn" [77, tr. 40]. Trong Luật SHTT, "bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ" được quy định tại Phần thứ năm, nội dung của phần này bao gồm: quy định chung về bảo vệ QSHTT; xử lý xõm phạm QSHTT bằng cỏc biện phỏp dõn sự; xử lý xõm phạm QSHTT bằng cỏc biện phỏp hành chớnh và hỡnh sự; kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT. Theo đó, bảo vệ QSHTT bao gồm quyền tự bảo vệ của chủ thể QSHTT qua việc áp dụng các biện pháp như: áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm QSHTT; yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm QSHTT phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xõm phạm QSHTT theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; khởi kiện ra Tũa ỏn hoặc Trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ớch hợp phỏp của mỡnh. Từ đó có thể hiểu: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền - thông qua hệ thống chính sách và pháp luật - bảo vệ các quyền và các lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ nhằm chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của phía thứ ba.

Trước đây, trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực SHTT cũng như trong hầu hết các công ước quốc tế về SHTT (như Công ước BERNE, Công ước PARIS, Công ước GENEVA,…) đều sử dụng thuật ngữ "bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ". Có thể nói, thuật ngữ "bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ" được sử dụng hết sức thông dụng, phổ biến, "bảo hộ" trong mọi hoạt động của lĩnh vực SHTT: từ hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về SHTT, đến các hoạt động

Xem tất cả 144 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí