Thực Trạng Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nội Bộ Ngành


Bảng 3.10: Sản lượng thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang



2005

2009

2010

2011

2012

2013


Tấn

TỔNG SỐ

2.015

3.405

3.621

4.656

5.005

5.723

Phân theo khai thác, nuôi trồng







Khai thác

131

283

294

688

766

837

Nuôi trồng

1.884

3.122

3.327

3.968

4.239

4.886

Phân theo loại thủy sản







Tôm

24

36

42

141

186

203

1.991

3.369

3.576

4.515

4.817

5.515

Thủy sản khác



3


2

4

Phân theo loại nước nuôi







Nước ngọt

2.015

3.405

3.621

4.656

5.005

5.723

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang - 8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2013


3.2.1.3. Ngành dịch vụ


Thị trường hàng hóa, dịch vụ tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá nhanh; thị trường tài chính, tiền tệ được mở rộng, bước đầu hình thành thị trường bất động sản, thị trường lao động. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Quy hoạch xây dựng một số trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống chợ đầu mối. Phát triển mạnh ngoại thương, mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tích cực xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa của tỉnh.

Phát triển ngành du lịch trở thành kinh tế quan trọng, tạo thêm nhiều việc làm, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh. Phát triển du lịch


theo hướng tập trung đầu tư vào 3 khu vực chính: Khu di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch nghỉ dưỡng, khu du lịch sinh thái.

Phát triển vận tải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; nâng cao năng lực và chất lượng vận tải đường bộ; phát triển vận tải đường thủy; khuyến khích phát triển vận tải công cộng đô thị; vận tải phục vụ vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Hạ tầng thông tin phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, từng bước hiện đại hóa. Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm bưu điện văn hóa, phổ cập dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản. Phát triển các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, bảo hiểm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2013 đạt trên 9.752.790 triệu đồng.


3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành


3.2.2.1. Ngành công nghiệp


Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 18,45% năm. Tính riêng 6 tháng đầu năm 2014, đạt 1.978,4 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 đạt 6.500 tỷ đồng. Khánh thành và đưa vào sản xuất Nhà máy luyện gang Tuyên Quang (giai đoạn I), tiếp tục triển khai thực hiện dự án Nhà máy Giấy tráng phấn cao cấp, Nhà máy thủy điện Yên Sơn, Nhà máy Ăntimon Lâm Bình và một số dự án khác. Một số sản phẩm chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm 2013 như: điện thương phẩm, bột barite, bột fenspat, bột giấy, hàng dệt may, chè chế biến, gỗ tinh chế….

Bảng 3.11: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang




2005

2009

2010

2011

2012

2013


Triệu đồng


TỔNG SỐ

975.689

3.147.363

4.081.273

5.245.651

6.755.480

8.187.918

Phân theo ngành cấp II







Khai thác quặng kim loại


58.457


24.413


41.362


37.818


34.376


6.263

Khai thác đá và mỏ khác

59.340

180.061

249.141

334.188

477.868

620.180

Sản xuất thực phẩm và đồ uống


292.552


751.731


1.020.270


1.266.959


1.432.635


1.755.217

Sản xuất trang phục

39.140

86.350

129.285

150.096

495.855

679.699

Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản


47.788


93.392


215.282


312.203


271.691


372.360

Sản xuất hoá chất và sản phẩm

hoá chất


13.337


33.850


47.471


85.168


72.474


96.064

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác


226.166


784.046


782.304


1.361.491


1.404.553


1.556.655

Sản xuất kim loại

48.377

208.724

390.271

414.986

302.234

335.840

Sản xuất sản phẩm bằng kim loại

60.293

100.900

189.105

302.601

396.556

417.802

Sản xuất và phân phối điện, gas


96.036


796.367


923.917


879.311


1.687.496


2.071.695

Các ngành còn lại

605.631

87.529

997.959

100.83

1.318.603

276.143

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2013


Giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu là công nghiệp địa phương chiếm 75%, công nghiệp quốc doanh trung ương 25%. Trong công nghiệp địa phương, công nghiệp quốc doanh chiếm 8-10% giá trị sản xuất, công nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 60%.

Tính đến năm 2013, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang trong lĩnh vực công nghiệp, chế biến chế tạo là 115 doanh


nghiệp, tăng 70 doanh nghiệp so với năm 2005. Số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng là 69 doanh nghệp, tăng 40 doanh nghiệp so với năm 2005. Riêng trong ngành xây dựng, sốlượng doanh nghiệp luôn chiếm số lượng lớn nhất và cũng tăng nhiều qua các năm từ 123 doanh nghiệp năm 2005 lên 226 doanh nghiệp năm 2013.

Hiện nay hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất và trang thiết bị hiện đại còn ít. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công nhân ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế, hầu hết có trình độ văn hóa từ trung học sơ sở trở xuống, tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên còn ít. Phần lớn lao động có trình độ từ trung cấp trở lên tập trung ở các ngành nghề lao động gián tiếp. Các ngành nghề sản xuất trực tiếp như: sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất, khai thác mỏ tỷ lệ lao động có trình độ từ trung cấp trở lên rất thấp. Trình độ tay nghề bậc thợ chủ yếu ở nhóm trung bình.

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, ngành công nghiệp đã có 16 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, điển hình dây chuyền chế biến chè Hàm Yên công xuất 400 tấn/năm; dây chuyền gạch tuynel công xuất 10 triệu viên/năm; 2 dây chuyển sản xuất bột đá cabonat - can xi công suất tổng cộng 50.000 tấn/năm; dây chuyền cản thép của mỏ sắt và cán thép Tuyên Quang công suất 15.000 tấn/năm; 3 dự án chế biến bột barite với tổng công suất nghiền 85.000 tấn/năm; dự án khai thác và chế biến fenspat Hòa Phú công suất 100.000 tấn/năm.


3.2.2.2. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản


a) Ngành nông nghiệp


Nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng đẩy nhanh chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong giai đoạn 2005 - 2014 tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt dưới 4,23% trong đó chăn nuôi tăng 4,05%/năm và dịch vụ cũng tăng 0,19%/năm. Lương thực ổn định là điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và thực hiện an toàn lương thực. Trong 6 tháng đầu năm 2014, sản lượng vụ Xuân đạt trên 14,69 vạn tấn, đạt 98,9% kế hoạch, bằng 95,2% cùng kỳ năm 2013; diện tích trồng rừng đạt 11656,4ha đạt 84,5% kế hoạch, trong đó trồng rừng tập trung đạt 11.100ha, đạt 83,5% kế hoạch.

*) Trồng trọt


Sản xuất lương thực: Năm 2013 sản lượng cây lương thực có hạt của Tuyên Quang đạt 337.639 tấn, tăng 28.738 tấn so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,14%/năm; lương thực bình quân đầu người năm 2013 đạt trên 452 kg/người/năm. Sản lượng lương thực tăng do nhiều nguyên nhân, trong đó năng suất cây trồng là chủ yếu.

Cây công nghiệp: Cây công nghiệp chủ lực có mía và chè đã được đầu tư trồng tập trung thành vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trong tỉnh. Cây mía tỉnh đã quy hoạch thành vùng sản xuất nguyên liệu cho 2 nhà máy đường. Đến năm 2013 diện tích mía toàn tỉnh đạt 10.601,6ha, sản lượng 627.079,7 tấn, tăng gấp 2,15 lần so với năm 2005, vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ sản xuất theo công suất thiết kế của 2 nhà máy. Cây chè năm 2013 diện tích thu hoạch toàn tỉnh có 7.921,72ha; sản lượng chè búp tươi đạt

60.124 tấn, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2005. Cây công nghiệp hàng năm chủ


yếu là lạc và đậu tương. Tuy có điều kiện phát triển nhưng chưa phát triển được thành vùng hàng hóa tập trung.

Căn ăn quả: Tổ chức sản xuất cây ăn quả theo hướng hàng hóa, đầu tư phát triển cây ăn quả thành vùng tập trung đạt 2.000 ha. Hiện nay đã hình thành được một số vùng cây ăn quả tập trung như nhãn, vải ở huyện Sơn Dương, Yên Sơn; cam quýt ở huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa.

Bảng 3.12: Diện tích gieo trồng và diện tích thu hoạch một số cây trồng chính của tỉnh Tuyên Quang



2005

2009

2010

2011

2012

2013

Diện tích gieo trồng (Ha)







Xoài

84

142

138

229

221

225,39

Cam

2.572

2.688

2.583

2.665

2.827

3.055,15

Nhãn

2.394

1.810

1.766

1.549

1.506

1.238,76

Vải, chôm chôm

1.225

1.047

1.038

938

907

740,96

Chè

6.302

7.907

8.097

8.087

8.149

8.359,15

Diện tích thu hoạch (Ha)







Xoài

84

138

138

211

215

215,47

Cam

1.868

2.371

2.307

2.477

2.497

2.572,00

Nhãn

754

1.613

1.216

1.540

1.503

1.235,51

Vải, chôm chôm

544

927

511

917

905

739,66

Chè

5.582

6.661

6.622

7.273

7.780

7.921,72

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2013


*) Chăn nuôi


Chăn nuôi đại gia súc có trâu, bò, dê là thế mạnh của tỉnh, nhưng chưa được đầu tư phát triển cho đúng với tiềm năng. Chăn nuôi lợn và gia cầm còn mang tính tự cung tự cấp, chưa có các cơ sở chăn nuôi tập trung mang tính


sản xuất hàng hóa. Số lượng đàn gia súc, gia cầm có sự tăng giảm qua các năm, tăng nhiều nhất là số lượng đàn lợn và đàn gà.

Bảng 3.13: Tình hình chăn nuôi của tỉnh Tuyên Quang



2005

2009

2010

2011

2012

2013

Số lượng (Con)







Trâu

133.144

144.744

146.592

116.907

104.898

102.808

42.998

51.746

46.691

20.941

18.430

17.533

Lợn

343.011

485.393

519.630

427.500

476.317

498.974

Ngựa

514

557

620

573

509

578

21.133

19.219

15.699

15.693

16.354

20.809

Cừu







Gia cầm

4.373.795

4.797.482

4.964.548

3.946.186

4.216.091

4.635.500

3.456.631

3.985.530

4.210.774

3.401.615

3.620.865

4.039.135

Vịt, ngan, ngỗng

917.164

792.969

792.969

544.571

595.226

596.365

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2013


b) Ngành lâm nghiệp


Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 73,5% tổng diện tích tự nhiên, tỉnh đã chú trọng công tác bảo vệ rừng hiện có, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng rừng mới. Cơ chế quản lý cũng bắt đầu thay đổi trong lâm nghiệp theo hướng các doanh nghiệp nhà nước, các lâm trường làm dịch vụ 2 đầu cho các hộ gia đình, các trang trại, cho tư nhân làm nghề trồng rừng. Vì vậy công tác giao đất, giao rừng đã có tác động tích cực từng hộ gia đình, cá nhân nhận đất làm nông lâm kết hợp.

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tăng 10%/năm trong giai đoạn 2005- 2014, đóng góp ngày càng tăng vào giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp

- thủy sản. Trong sản xuất lâm nghiệp khai thác từ rừng chiếm tỷ lệ lớn, trên 70% tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp. Dịch vụ các ngành lâm nghiệp


cũng tăng dần. Tổng diện tích đất lâm nghiệp có khoảng 450 nghìn ha, chiếm trên 86% đất nông nghiệp. Độ che phủ của rừng tăng nhanh, năm 2005 đạt 48% tăng lên 63% năm 2012, là tỉnh có độ che phủ của rừng lớn nhất của cả nước. Diện tích đất rừng trồng khoảng 27,355 nghìn ha, trong đó rừng trồng phòng hộ là chủ yếu chiếm 58,3% còn lại là rừng trồng sản xuất.

Thu nhập từ rừng chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh. Tuy nhiên ngành công nghiệp chế biến lâm sản của tỉnh chậm phát triển; sản phẩm lâm nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2014 chủ yếu là bán nguyên liệu. Công ty chế biến lâm sản của tỉnh mới được đầu tư, bước đầu mở ra triển vọng mới cho ngành lâm nghiệp trong tỉnh.

Bảng 3.14: Sản lượng gỗ tỉnh Tuyên Quang


Năm

2005

2009

2010

2011

2012

2013

Gỗ (m3)

152.023

217.165

226.310

225.047

225.496

241.783

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2013


c) Ngành thủy sản


Ngành thủy sản có tiềm năng khá lớn nhưng chưa được chú ý đầu tư phát triển, tổng diện tích mặt nước có nuôi trồng thủy sản năm 2013 là 2509ha, tăng 1,39 lần so với năm 2005. Ngành thủy sản vẫn mang nặng tính tự nhiên, các cơ sở diện tích nuôi, thâm canh cá chưa nhiều. Chưa có nhiều ứng dụng mới, kỹ thuật cao trong ngành thủy sản. Sản lượng thủy sản năm 2013 là 5.723 tấn, tăng 2,84 lần so với sản lượng 2.015 tấn của năm 2005. Tỷ trọng ngành thủy sản liên tục tăng trong giai đoạn 2005-2014.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 20/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí