47
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
2017 | 2018 | 2019 | ||||||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Chênh lệch 2018/2017 | Số tiền | Tỷ trọng | Chênh lệch 2019/2018 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | |||||||
Tổng dư nợ cho vay | 2,893 | 100% | 3,001 | 100% | 108 | 4% | 2,830 | 100% | -171 | -6% |
1. Theo loại tiền | ||||||||||
VNĐ | 2,459 | 85% | 2,371 | 79% | -88 | -4% | 2,123 | 75% | -248 | -12% |
Ngoại tệ quy VNĐ | 434 | 15% | 630 | 21% | 196 | 31% | 708 | 25% | 77 | 11% |
Tổng | 2,893 | 100% | 3,001 | 100% | 108 | 4% | 2,830 | 100% | -171 | -6% |
2. Theo thời hạn | ||||||||||
Ngắn hạn | 1,504 | 52% | 1,801 | 60% | 296 | 16% | 1,783 | 63% | -18 | -1% |
Trung, dài hạn | 1,389 | 48% | 1,200 | 40% | -188 | -16% | 1,047 | 37% | -153 | -15% |
Tổng | 2,893 | 100% | 3,001 | 100% | 108 | 4% | 2,830 | 100% | -171 | -6% |
3. Theo loại hình bảo đảm | ||||||||||
Cho vay có TSBĐ | 1,666 | 71% | 1,891 | 63% | 225 | 12% | 1,811 | 64% | -79 | -4% |
Cho vay không có TSBĐ | 667 | 29% | 1,110 | 37% | 443 | 40% | 1,019 | 36% | -92 | -9% |
Tổng | 2,893 | 100% | 3,001 | 100% | 108 | 4% | 2,830 | 100% | -171 | -6% |
4. Theo phân khúc khách hàng | ||||||||||
Bán lẻ | 241 | 10% | 330 | 11% | 89 | 27% | 594 | 21% | 264 | 44% |
Bán buôn | 2,092 | 90% | 2,671 | 89% | 579 | 22% | 2,458 | 79% | -213 | -9% |
Tổng | 2,893 | 100% | 3,001 | 100% | 108 | 4% | 2,830 | 100% | -171 | -6% |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Đo Lường Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ
- Bài Học Cho Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Kcn Quế Võ
- Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức Vietinbank Chi Nhánh Kcn Quế Võ
- Kết Quả Nguồn Vốn Huy Động Cá Nhân Giai Đoạn 2017-2019
- Mức Độ Đánh Giá Của Khách Hàng Về Nhân Tố Mức Độ Đáp Ứng
- Một Số Giải Pháp Và Kiến Nghị Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Tmcp
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019
(Đvt: tỷ đồng)
3,1003,072
3,050
3,000
2,950
2,900
2,893
2,850
2,830
2,800
2,750
2,700
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động tín dụng của Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017- 2019
Dư nợ tín dụng của Vietinbank KCN Quế Võ năm 2018 đạt 3.001 tỷ đồng, tăng 108 tỷ đồng so với năm 2017, mức tăng là 21%, đến năm 2019 dư nợ đạt 2.830 tỷ đồng, giảm 171 tỷ đồng so với năm 2018, mức giảm là 6%.. Năm 2019 dư nợ tín dụng giảm so với năm 2018 là do nhân sự Chi nhánh có một số chuyển đổi, các cán bộ mới tuyển cần phải có thời gian để tiếp thu nghiệp vụ, do vậy chủ trương của Chi nhánh tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với kiểm soát chất lượng nợ, điều này làm cho dư nợ của Chi nhánh có sự tăng trưởng chậm lại.
Trong cơ cấu dư nợ của Vietinbank KCN Quế Võ theo loại đồng tiền cho vay thì đồng VNĐ vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này là do Chi nhánh đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp FDI có hoạt động xuất nhập khẩu, có nguồn thu bằng ngoại tệ nên họ vay bằng ngoại tệ nhằm tranh thủ lãi suất cho vay thấp. Tỷ lệ dư nợ bằng VNĐ/tổng dư nợ qua các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 85%, 79% và 75%. Với việc tiếp tục vẫn đẩy mạnh tiếp thị cho vay khách hàng FDI thì dự kiến tỷ lệ nợ vay bằng ngoại tệ sẽ càng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Xét cơ cấu dư nợ theo thời hạn khoản vay:
CƠ CẤU DƯ NỢ THEO KỲ HẠN
2000
1500
1000
500
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017- 2019
Nhìn vào cơ cấu dư nợ tín dụng tại Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ có thể thấy dư nợ ngắn hạn đang có xu hướng tăng trưởng theo thời gian và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, năm 2017 chiếm 52%, năm 2018 chiếm 60%, năm 2019 chiếm 63% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng ngắn hạn có xu hướng biến động giảm nhẹ, tuy nhiên dư nợ tín dụng trung hạn và dài hạn đang có dấu hiệu giảm trong giai đoạn 2017-2019.
Với việc xác định tập trung vào việc cho vay các doanh nghiệp có quy mô lớn và các Doanh nghiệp FDI nên tỷ trọng dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm trong tổng dư nợ tại Chi nhánh cũng tương đối lớn, năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 29%, 37% và 36%. Dư nợ không có tài sản đảm bảo chủ yếu là các khoản dư nợ ngắn hạn dùng để tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp này, tài sản bảo đảm thường là Chi nhánh nhận thêm hàng hóa tồn kho luân chuyển và các khoản phải thu luân chuyển. Cũng xác định rủi ro từ các khoản cho vay không có tài sản bảo đảm này nên trong thời gian qua Chi nhánh cũng đã nỗ lực tìm kiếm các khách hàng vừa và nhỏ, cá nhân để tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm bằng tài sản trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh những hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và tín dụng, Vietinbank KCN Quế Võ cũng đã rất quan tâm đến hoạt động dịch vụ và công tác phát triển sản phẩm – dịch vụ mới trên cơ sở phát huy lợi thế về mạng lưới hoạt động của hệ thống và nền tảng công nghệ ngân hàng nhằm mục đích tăng nguồn thu nhập ngoài tín dụng và thu hút khách hàng cũng như quảng bá thương hiệu rộng rãi.
Bảng 2.3: Kết quả một số hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
1. Thu dịch vụ Ngân hàng | Triệu đồng | 22,145 | 27,217 | 32,199 |
2. Chỉ tiêu thẻ | ||||
- Phát hành thẻ ATM | Thẻ | 67,205 | 72,479 | 90,078 |
- Phát hành thẻ tín dụng quốc tế. | Thẻ | 120 | 468 | 442 |
- Lắp đặt máy thanh toán thẻ | Cái | 28 | 30 | 38 |
3. Doanh số mua bán ngoại tệ | Triệu USD | 200 | 295 | 380 |
4. Doanh số chi kiều hối | Triệu USD | 10 | 15 | 14 |
5. Doanh số bảo lãnh trong nước | Tỷ đồng | 110 | 131 | 165 |
6. Doanh số TTQT và TTTM | Triệu USD | 982 | 1,152 | 1,610 |
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017- 2019
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng VietinBank KCN Quế Võ cũng đặc biệt quan tâm đến các mảng hoạt động khác như: Thu dịch vụ Ngân hàng, các chỉ tiêu thẻ (Thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, máy thanh toán thẻ …), các hoạt động bảo hiểm, các hoạt động tài trợ thương mại…. nên kết quả thu được là rất khả quan, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng và đạt kế hoạch đề ra. Các hoạt động này đều mang lại hiệu quả cao và có tỷ trọng tăng dần trong cơ cấu lợi nhuận của Chi nhánh, điều đó phù
hợp với xu thế chung trong kinh doanh Ngân hàng trên thế giới và trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận từ lĩnh vực tín dụng ngày càng bị thu hẹp thì cho thấy vai trò của các hoạt động dịch vụ này đóng góp cho hoạt động kinh doanh là rất quan trọng.
2.1.3.4 Hoạt động phát triển thị phần và thị trường
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh thì: “Đến cuối 2017, tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 10 Chi nhánh NHTM nhà nước, 18 Chi nhánh NHTM Cổ phần, 01 Chi nhánh NHCS Xã Hội; 01 Chi nhánh NH 100% vốn nước ngoài; 01 Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã; 01 Chi nhánh tổ chức tài chính vi mô TNHH một thành viên tình thương và 26 quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động. Một số ngân hàng lớn như Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu Tư, Ngân hàng Sacombank, Ngân hàng MB và các Chi nhánh Vietinbank khác, v.v… đều đã hoạt động kinh doanh tại đây từ rất lâu, có một số lượng khách hàng khá lớn và rất am hiểu thị trường. Các NHTM này đều có nhiều sản phẩm – dịch vụ hiện đại, hấp dẫn, mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng. Trong khi Vietinbank KCN Quế Võ mới được thành lập và đi vào hoạt động khoảng 10 năm từ năm 2007 đến nay, vì thế việc tìm kiếm khách hàng mới nhằm phát triển thị phần và thị trường đối với Vietinbank KCN Quế Võ là rất khó khăn. Tuy nhiên Vietinbank KCN Quế Võ cũng đã xác định được mục tiêu thị trường, tập trung vào các phân khúc mà chi nhánh có thể mạnh từ đó đã đạt được những kết quả tương đối khả quan. Một vài số liệu về quy mô, tỷ trọng hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ trên địa bản tỉnh tính đến thời điểm 31/12/2019 được thống kê như sau”:
- Về huy động vốn: Nguồn vốn của Vietinbank KCN Quế Võ tại 31/12/2019 đạt 4.328 tỷ đồng chiếm 7,9% trong tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn.
- Về tín dụng: Dư nợ tín dụng của Vietinbank KCN Quế võ tại 31/12/2019 đạt 2.830 tỷ đồng chiếm 6,1% trong tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn.
- Về mạng lưới hoạt động: Vietinbank KCN Quế Võ hoạt động với qui mô 01 trụ sở chính và 03 phòng giao dịch tại địa bàn Thành phố, các huyện lân cận.
2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoanh từ 2017-2019 hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ đã và đang đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ không chỉ về doanh thu mà còn cả về lợi nhuận. Cụ thể:
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019
Đvt: tỷ đồng, %
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||
Số tiền | Số tiền | Chênh lệch 2018/2017 | Số tiền | Chênh lệch 2019/2018 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Tổng doanh thu | 632 | 852 | 220 | 35% | 1052 | 200 | 23% |
Tổng chi phí | 549 | 757 | 208 | 38% | 927 | 170 | 22% |
Lợi nhuận trước thuế | 83 | 95 | 12 | 14% | 125 | 30 | 32% |
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm
1200
1000
800
600
400
200
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Biểu đồ 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm
Qua bảng có thể thấy hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ về doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh trong giai đoạn 2017-2019. Năm 2018 doanh thu tăng 35% và lợi nhuận tăng 14 % so với năm 2017, năm 2019 doanh thu tăng 23% và lợi nhuận tăng 32% so với năm 2018. Có được kết quả này là quá trình nỗ lực của đội ngũ Cán bộ công nhân viên Chi nhánh, cũng như tận dụng các yếu tố thuận lợi để có thể nâng cao hiệu quả kế hoạch kinh doanh. Tiết kiệm chi phí, tối đa hóa doanh thu thông qua các hoạt động huy động vốn, phí dịch vụ, giảm bớt sự phụ thuộc của thu nhập dựa vào các khoản lãi tiền vay.
2.2 Thực trạng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Quế Võ
Thị trường bán lẻ trên thị trường tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ cùng sự tăng trưởng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong tỉnh. Với mục tiêu phát triển thành tỉnh công nghiệp, tỉnh Bắc Ninh trong các năm qua luôn là địa phương đi đầu cả nước về phát triển các khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay tỉnh có 15 khu công nghiệp tập trung, 1 khu công nghệ thông tin và hơn 30 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 6.847 ha, tỷ lệ lấp đầy lên tới 58,91%. Với sự có mặt của các doanh nghiệp có quy mô toàn cầu như: Samsung, Foxcom, Canon.... đã kéo theo hàng trăm các công ty vệ tinh về đặt nhà máy tại các KCN trong tỉnh. Điều này đã thu hút một lượng lớn lao động nước ngoài cũng như trong các tỉnh thành cả nước về Bắc ninh làm việc và sinh sống. Kéo theo đó là các nhu cầu về nhà ở, về tiêu dùng, sử dụng dịch vụ tăng lên nhanh chóng, đây thực sự là cơ hội để phát triển các dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng. Do vậy, các Ngân hàng trên địa bản tỉnh nâng cao cạnh tranh nói chung và mảng thị trường bán lẻ nói riêng là hết sức gay gắt, điển hình là trên địa bàn toàn tỉnh hiện có .....
Trước bối cảnh phát triển và cạnh tranh hội nhập trong xu thế mới của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Trong suốt thời gian qua Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ đã và đang nâng cao hiệu quả kinh doanh để đạt được quy mô, sự tăng trưởng trên các mặt hoạt động.
2.2.1 Thực trạng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Quế Võ
2.2.1.1 Huy động vốn khách hàng bán lẻ:
Nguồn vốn huy động từ khách hàng bán lẻ giai đoạn 2017 – 2019 có sự tăng trưởng tương đối tốt, năm 2018 đạt 1.0421 tỷ đồng, tăng 59 tỷ so với năm 2017, mức tăng là 6%, năm 2019 đạt 1.2133 tỷ đồng, tăng 171 tỷ đồng so với năm 2018, mức tăng là 16%. Nguồn vốn huy động từ khách hàng bán lẻ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh.
Trong cơ cơ cấu nguồn vốn huy động cá nhân thì nguồn tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, bình quân khoảng 90%. Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ chủ yếu từ nguồn tiền của các cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt nam, được chi trả lương bằng ngoại tệ và chưa có nhu cầu sử dụng, tạm thời gửi tiết kiệm hoặc để trong tài khoản thanh toán.
Nếu phân theo kỳ hạn thì nguồn vốn huy động cá nhân chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm chiếm bình quân 95% tổng nguồn vốn. Mặc dù trong hoạt động tín dụng bán lẻ có cho vay các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhưng do việc thanh toán tiền mặt giữa các cá nhân trong nước vẫn là chủ yếu nên nguồn tiền gửi thanh toán của cá nhân không lớn. Trong cơ cấu nguồn tiền gửi có kỳ hạn thì nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2017 là 79% tuy nhiên tới năm 2018 giảm còn 71% sau đó tăng lên 79% vào năm 2019, đây cũng là thực trạng chung của cả nước.
Do mức lãi suất trong giai đoạn vừa qua có sự biến động lớn nên người dân không gửi dài hạn mà chỉ tập trung vào các kỳ hạn ngắn để tránh bị thiệt hại khi lãi suất có sự biến động tăng.