3.2.1.4. Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu
- Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu: biện pháp này thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.
- Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng CVNO tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng CVNO thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
3.2.1.5. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó:
Cán bộ CVNO phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chuẩn Chấm Điểm Tài Sản Đảm Bảo Của Vietcombank
- Kết Quả Đánh Giá Năng Lực Phục Vụ Của Khách Hàng
- Định Hướng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Mua Nhà Ở Đối Với Khách Hàng
- Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội - 12
- Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội - 13
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác.
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách khách hàng
Mục đích của giải pháp:
Thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới sử dụng sản phẩm, dịch vụ CVNO tại chi nhánh
Cách thức thực hiện:
Hiện nay, Vietcombank đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo điều 11 Thông tư số 02/2013/TT- NHNN. Trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ, Vietcombank cũng đã ban hành chính sách đa dạng, phù hợp áp dụng đối với từng đối tượng KH theo định hướng phát triển của Vietcombank nhằm lựa chọn và thu hút được các KH mục tiêu, KH chiến lược và KH có chất lượng tốt nhất đồng thời duy trì và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo an toàn, kiểm soát được rủi ro trong hoạt động TD nói riêng và hoạt động của Vietcombank nói chung. Do đó, Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện xếp loại KH một cách nghiêm túc, chính xác. Đồng thời trên cơ sở chính sách chung của toàn ngành, Chi nhánh cần phải xây dựng chính sách riêng phù hợp với điều kiện và đặc điểm KH của Chi nhánh. Trong xây dựng chính sách KH Chi nhánh phải căn cứ vào nhu cầu của từng đối tượng KH khác nhau để từ đó đề ra các chính sách phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng KH và mục tiêu trong hoạt động TD của Chi nhánh.
Để thực hiện tốt điều đó đòi hỏi Chi nhánh phải hiểu và bám sát tình hình tài chính của KH mới có thể xếp loại được chính xác. Trên cơ sở đó phát huy vai trò của chính sách KH thông qua việc ưu đãi, mở rộng quan hệ hay thắt chặt hoạt động TD đối với KH. Việc xếp loại KH cần phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu quan hệ và định kỳ thực hiện đánh giá lại giúp NH có ứng xử phù hợp, tăng trưởng TD an toàn hoặc giảm thiểu được nguy cơ phát sinh nợ xấu. Các chính sách thực hiện tập trung ở các nội dung sau:
- Vietcombank Tây Hà Nội đã triển khai sử dụng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho những cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động TD. Hoạt động này của Chi nhánh đã đạt được những hiệu quả tốt vậy Chi nhánh nên tiếp tục duy trì.
- Vietcombank Tây Hà Nội trong thời gian qua luôn tích cực, chủ động tìm kiếm KH mới tuy nhiên trong thời gian tới Chi nhánh nên tập trung tìm kiếm các KHCN có tình hình tài chính ổn định. Việc phát triển KH mới cần phải được giao thành chỉ tiêu cụ thể tới từng cán bộ và bám sát quá trình thực hiện. Việc tiếp cận có thể thực hiện thông qua các KH hiện có, qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp gặp gỡ để giới thiệu về nghiệp vụ của NH và những tiện ích mà NH có thể đem lại cho KH.
- Giữ và mở rộng quan hệ với các KH uy tín, truyền thống đặc biệt là các KH có tình hình tài chính ổn định. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro TD, lợi ích tổng thể mà KH mang lại thông qua việc vay vốn, sử dụng các dịch vụ khác của NH để có sự ưu đãi về phí, lãi suất, các hình thức CVNO, chính sách bảo đảm tiền vay v.v.
Việc xây dựng chính sách ưu đãi có thể áp dụng cho nhóm KH tương đồng. Định kỳ, Chi nhánh cần có đánh giá tổng kết về KH, nhóm KH hoạt động lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh.
- Thường xuyên coi trọng công tác tổ chức hội thảo, hội nghị với KH, tăng cường sự giao lưu hiểu biết giữa NH với KH. Trang bị kiến thức marketing cho cán bộ, đẩy mạnh các hình thức quảng cáo thông qua các KH hiện có, qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí v.v.
- Đối với KH hoạt động không hiệu quả, đã phát sinh nợ xấu hoặc tiềm ẩn nợ xấu, Chi nhánh cần xây dựng lộ trình giảm dần dư nợ hiện tại và thực hiện bằng các biện pháp kiên quyết, khéo léo để thu hồi nợ.
Thực hiện tốt chính sách KH sẽ tạo mối quan hệ gần gũi giữa NH và KH, giúp Chi nhánh nắm bắt được nhu cầu của KH vay vốn để có những biện pháp thích ứng, kịp thời đồng thời phát hiện những khó khăn của KH để tìm biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ KH.
Như vậy thực hiện tốt chính sách KH, Chi nhánh sẽ có được lực lượng KH đông đảo, tạo điều kiện sàng lọc dần và xây dựng được nền KH ổn định, tín nhiệm, CLTD của Chi nhánh được nâng cao.
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng CVNO
Mục đích của giải pháp:
Đẩy mạnh sự phát triển hoạt động CVNO về quy mô, từ đó, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng CVNO.
Cách thức thực hiện:
3.2.3.1. Tăng cường công tác tiếp thị
Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng phù hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại lòng tin, sự tin tưởng của họ với ngân hàng.
Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp.
3.2.3.2. Hoàn thiện sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng tại Chi nhánh.
Để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thông suốt ở tất cả các khâu thì các bộ phận chức năng cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt công việc. Muốn làm được điều này cần phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc Chi nhánh.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Mục đích của giải pháp:
Tăng cường nguồn vốn huy động được của chi nhánh.
Cách thức thực hiện:
Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến việc mở rộng cũng như nâng cao CLTD, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của NH phát triển một cách bền vững.
Chi nhánh cần tăng trưởng vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh, tiếp tục chuyển đổi cơ cầu nguồn vốn theo hướng tập trung vào những nguồn vốn rẻ, ổn định:
- Nguồn vốn huy động của Vietcombank Tây Hà Nội hiện nay tuy có số dư lớn nhưng còn chưa ổn định. Vậy nên Chi nhánh cần xác định tăng trưởng huy động các nguồn vốn rẻ, ổn định, hiệu quả, vừa phù hợp với tăng trưởng dư nợ là nhiệm vụ trọng tâm; Chi nhánh phấn đấu huy động vốn đảm bảo cân đối tại chỗ, tập trung vào các nguồn vốn ổn định, lãi suất thấp, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn không ổn định, lãi suất cao. Vietcombank Tây Hà Nội cần đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các chương trình thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế.
Vốn nhàn rỗi trong dân cư là nguồn vốn rất có tiềm năng, do dân chúng hiện nay vẫn có thói quen dùng tiền mặt trong giao dịch và giữ tiền tiết kiệm tại nhà.
Bên cạnh nguồn vốn trong dân cư thì nguồn vốn trong các DN, tổ chức kinh tế cũng có một lượng tồn đọng không nhỏ. Xuất phát từ sự chênh lệch về chu kỳ sản xuất giữa các DN là khác nhau, giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh liên tiếp của một doanh nghiệp thường có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa dùng tới. Đây là nguồn vốn rất quan trọng với chi phí đầu vào thấp hơn so với các nguồn vốn khác. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào không phải để lấy lãi như người dân gửi tiết kiệm mà muốn sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua NH. Vietcombank Tây Hà Nội khai thác được khoản vốn này thì có thể sử dụng để cho các DN khác vay, đem lại hiệu quả sử dụng vốn cho cả DN có vốn nhàn rỗi, NH và DN vay vốn.
- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn. Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống, cần tiếp tục triển khai các sản phẩm mới như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt v.v. Đặc biệt Chi nhánh cần đẩy mạnh huy động nguồn vốn trung và dài hạn để có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư CVNO. Chi nhánh cần có hướng đi đúng đắn bằng cách chuyên biệt hóa sản phẩm của mình, làm nổi sản phẩm bởi những đặc tính riêng và các dịch vụ hoàn hảo hơn như thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, đúng quy chế, giảm bớt thời gian và chi phí cho cả NH và KH.
- Sự cạnh tranh của các TCTD trên địa bàn với lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn và các chương trình khuyến mãi với nhiều hình thức là thách thức không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Vậy nên Chi nhánh cần bám sát các quy định của Vietcombank và diễn biến thị trường xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt có khả năng cạnh tranh để đề xuất trình Vietcombank phê duyệt.
Chính sách lãi suất huy động phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền và lợi ích của NH, tạo thế cạnh tranh thuận lợi cho NH. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng, tạo thuận lợi cho việc huy động. Đối với KH truyền thống đang gửi vốn tại Chi nhánh nên áp dụng mức lãi suất cao hơn khách hàng gửi lần đầu. Chi nhánh cần phải tiếp tục thực hiện tốt hơn, chi tiết, đa dạng nhiều mức lãi suất ứng với từng nguồn vốn, đồng thời phải luôn cân đối, hợp lý trong tổng nguồn.
- Chính sách chăm sóc KH: Chiến lược thu hút và giữ KH cần phải được quan tâm đúng mức. Cần tạo thêm những dịch vụ bổ sung cho các KH gửi tiền bằng các ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ khác của NH như thẻ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền v.v. Quan tâm giữ ổn định và phát triển quan hệ với các Doanh nghiệp, tổng công ty lớn để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp, bảo đảm cân đối vốn và bù đắp nguồn tiền gửi Kho bạc nhà nước không được sử dụng tăng trưởng dư nợ. Xây dựng cơ chế chăm sóc, quản lý KH lớn nhằm duy trì, củng cố quan hệ, thu hút KH giao dịch tại Vietcombank Tây Hà Nội, hạn chế KH chuyển sang giao dịch tại các NHTM khác.
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng CVNO
Nhân viên cần xây dựng được bản mô tả công việc tại vị trí của mình. Bộ phận lãnh đạo NH trên cơ sở đó thực hiện chức năng điều phối, liên kết giữa các vị trí sao cho đảm bảo cả bộ máy được hoạt động theo một thể thống nhất. Các nhân viên cũng cần thường xuyên rèn luyện các kỹ năng mền, nhằm tạo hiệu quả tốt nhất cho công việc mà mình được đảm nhiệm hay nói cách khác chính là biểu hiện tính chuyên nghiệp của năng lực đội ngũ nhân sự. Các kỹ năng được đề cao đối với một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp gồm: Hiểu biết về tâm lý khách hàng; Giao tiếp; Phân tích vấn đề; Tổng hợp vấn đề; Sáng tạo trong công việc.
Trong số các vị trí công tác của nhân viên NH thì vị trí giao dịch viên rất quan trọng vì hàng ngày tiếp xúc với khách hàng nên giao dịch viên là tấm gương phản ánh chất lượng dịch vụ, hình ảnh và thương hiệu của NH. Chính vì thế việc chuyên nghiệp năng lực phục vụ của nhân viên phải được hoàn thiện ở vị trí này và luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Tính chuyên nghiệp của giao dịch viên được thể hiện thông qua tốc độ làm việc, thái độ phục vụ và khả năng xử lý chính xác công việc. Cho nên khi muốn nâng cao năng lực, không có cách nào khác NH phải liên tục đào tạo và tái đào tạo tại chỗ các nhân viên ở vị trí này.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ với từng Chi nhánh trực thuộc. Đồng thời phải hoàn thiện, đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở đến các đơn vị cơ sở. Việc kiểm tra phải được tiến hàng thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp thời phát hiện và xử lý những rủi ro một cách kịp thời trước trong và sau khi CVNO. Bên cạnh đó cần có những chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước một cách nhịp nhàng tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến xu thế phát triển chung của cả hệ thống Vietcombank.
Bám sát định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước để từ đó có kế hoạch, định hướng phát triển cho riêng mình.
Vietcombank cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kiến thức về quản trị, về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ở cả trong và ngoài nước cho cán bộ công nhân viên trong ngành nhằm bắt kịp sự phát triển như vũ bão cảu ngành ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay.
Vietcombank cần phát triển tốt hơn nữa chương trình corebaking, triển khai cổng thông tin điện tử kết nối với khách hàng.
Xây dựng quy trình CVNO hợp lý: Với quy trình CVNO hiện nay của Vietcombank, cán bộ CVNO là người trực tiếp nhận đơn xin vay của khách hàng; kiểm tra tính xác thực đầy đủ của hồ sơ xin vay, các điều kiện vay vốn. Thẩm định
kiểm tra đối tượng vay, theo dõi việc sử dụng vay vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ. Và như vậy tình trạng bỏ bớt khâu công việc và làm qua loa, đại khái là điều khó tránh khỏi. Hậu quả phát sinh nợ quá hạn, chất lượng CVNO giảm sút.
Mở rộng địa bàn đầu tư:
+ Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quan…để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi.
+ Khu công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Vì thế ngân hàng cần chủ động tìm kiếm địa điểm thuận lợi để mở thêm chi nhánh ở đây.
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất
+ Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất CVNO ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ CVNO lâu dài. Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
+ Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì cán bộ CVNO nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất CVNO nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra.
Thực hiện tốt công tác dự báo và định hướng CVNO cho các Chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, tránh tình trạng rủi ro CVNO xảy ra ở nhiều Chi nhánh, lúc đó mới có những khuyến cáo.
Vietcombank nên có những biện pháp nhằm thực hiện đa đạng hóa các sản phẩm hơn nữa, tập trung nhiều vào việc phát triển các dịch vụ. Để thực hiện chiến lược này thành công Vietcombank cần nghiên cứu các dịch vụ của Ngân hàng các nước trên thế giới đã triển khai, các dịch vụ của các NHTM khác để từ đó đưa ra những dịch vụ thích hợp nhất đáp ứng yêu cầu hiện nay.