K42 0
cầu của cảng Hải phòng, hoặc cũng có thể áp dụng các phần mềm mà các cảng trên thế giới đã ứng dụng thành công như cảng Hồng Kông, Singapore…
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành các mẫu tờ khai điện tử, hợp thức hoá tờ khai điện tử.
- Đào tạo thêm về trình độ tin học cho cán bộ công nhân viên của các cơ quan chuyên ngành tại cảng để không xảy ra sai sót trong quá trình vận hành hệ thống.
Để việc vi tính hoá thủ tục hành chính thành hiện thực thì còn rất nhiều việc phải làm, tốn nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên khi đã đưa quá trình này vào thực hiện, chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ của cảng sẽ được nâng cao.
1.2 Xác định hướng phát triển trong dài hạn
Cảng Hải Phòng là cảng được xây dựng để vừa có thể tiếp nhận được hàng bách hoá và hàng container. Chính vì vậy cần quy hoạch cảng Hải Phòng thành cảng tổng hợp hiện đại. Vấn đề đặt ra là phải xác định đúng vị trí thuận tiện và phù hợp nhất để phân cảng thành các khu bốc xếp chuyên biệt. Hiện nay các tàu chở container thường là các tàu có trọng tải lớn nên luồng vào cảng phải đảm bảo đủ độ sâu cho tàu vào làm hàng. Mà hiện nay vấn đề sa bồi các tuyến luồng ở Hải Phòng đang là vẫn đề gây nhức nhối, làm cho các tàu lớn phải qua một bước giảm tải mới có thể cập cảng. Điều này gây ra rất nhiều phiền hà cho các tàu. Chính vì thế cảng nên có quy hoạch phù hợp đối với những cảng cũ và có những tính toán hợp lý đối với các dự án cảng trong tướng lai. Và điều quan trọng là phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài đối với
Lớp: Nhật 3 – | ||
K42 | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Dịch Vụ Cảng Biển Của Các Xí Nghiệp Thành Viên Của Cảng Hải Phòng
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Dịch Vụ Cảng Biển Ở Cảng Hải Phòng Hiện Nay
- Singapore –Cụm Cảng Biển Trung Chuyển Container Lớn Nhất
- Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế - 16
- Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế - 17
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Trần Thị Minh Châu
công tác quy hoạch cảng, tính toán mọi phương án có thể xảy ra để hoạt động kinh doanh khai thác cảng được ổn định và thuận tiện nhất.
Ngoài việc quy hoạch cảng theo đúng hướng thì việc xác định ngành dịch vụ chiến lược cũng là điều hết sức quan trọng. Singapore đã rất thành công trong việc phát triển dịch vụ chiến lược của họ là dịch vụ trung chuyển container quốc tế. Việc xác định được lĩnh vực dịch vụ chiến lược sẽ giúp cho việc đầu tư có trọng tâm và chắc chắn chất lượng dịch vụ đó sẽ tốt hơn. Bốc xếp và giao nhận hàng hoá vốn là ngành dịch vụ truyền thống mang lại doanh thu chủ yếu cho cảng Hải Phòng. Nhưng trong những năm gần đây sản lượng hàng hoá qua cảng chỉ ở ngưỡng 10,5 triệu tấn/năm. Liệu bốc xếp và giao nhận có phải là ngành dịch vụ chiến lược hay không? Ban lãnh đạo cảng Hải Phòng cần xem xét cẩn thận để có thể đề ra được một ngành dịch vụ chiến lược, giúp thay đổi bộ mặt của cảng trên cơ sở những phân tích, nhận định của các chuyên gia trong và ngoài nước, và trên cơ sở thực tế xu hướng phát triển dịch vụ cảng biển trên thế giới.
2. Giải pháp vi mô
2.1 Giải pháp mang tính kỹ thuật
2.1.1 Đầu tư đồng bộ thiết bị xếp dỡ hiện đại, năng suất cao
Năng suất xếp dỡ của cảng biển phụ thuộc lớn vào thiết bị xếp dỡ.
Nhưng việc mua sắm thiết bị xếp dỡ thực hiện phân tán, không đồng bộ thì sẽ gây lãng phí mà hiệu quả sử dụng lại không cao. Vì vậy cần đầu tư thiết bị xếp dỡ theo hướng sau:
- Đối với cảng chuyên container: cần tập trung các thiết bị chuyên dùng
Trần Thị Minh Châu 10 Lớp: Nhật 3 –
K42 2
năng suất cao như các dàn cẩu di động ở cầu cảng để xếp dỡ container từ tàu xuống cảng. Các cần cẩu này có năng suất cao nhưng lại có gía khá cao. Ngoài ra cần trang bị các thiết bị vận chuyển từ cảng đến bãi và các thiết bị trong bãi một cách đồng bộ để tạo năng suất cao, xếp và giải phóng hàng nhanh.
- Đối với cảng hàng rời, các thiết bị xếp dỡ ở tàu xuống cầu cảng (hay sang mạn) là những ống hút và băng chuyền. Đồng thời các thiết bị đồng bộ cho khu vực bãi – kho là các thiết bị đóng bao hoặc xe chuyên dùng (tàu, ghe nếu là sang mạn). Những thiết bị này cần được đầu tư đồng bộ thì mới khai thác hết tối đa công suất. Nếu chỉ dùng các thiết bị như gàu ngoạm thì không thể có năng suất cao.
2.1.2 Hiện đại hoá hệ thống thông tin phục vụ quản lý và khai thác cảng
Bên cạnh việc đầu tư thiết bị đồng bộ cho việc xếp dỡ, thì một việc quan trọng không kém là phải hiện đại hoá hệ thống thông tin để phục vụ quản lý và khai thác cảng. Hiện đại hoá hệ thống thông tin thể hiện ở những điểm sau:
- Trang bị hệ thống điện thoại nội bộ để phục vụ nhu cầu điều hành sản xuất, kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào mạng lưới điện thoại quốc gia. Với quy mô cảng lớn như Hải Phòng thì việc trang bị hệ thống điện thoại nội bộ là rất cần thiết, đảm bảo cho việc liên lạc thông tin được liên tục 24/24, kịp thời đưa và truyền thông tin để có giải quyết nhanh những tình huống bất ngờ xảy ra mà không phải phụ thuộc vào mạng điện thoại quốc gia, vốn hay xảy ra tắc nghẽn và sự cố về đường dây.
- Trang bị hệ thống camera để kiểm soát toàn bộ khu vực cảng. Việc trang bị hệ thống camera có tác dụng giúp kiểm soát tốt tình hình an ninh trật
tự trong cảng, kịp thời can thiệp những sự cố đáng tiếc. Ngoài ra việc gắn hệ thống này còn giúp cán bộ quản lý quan sát được thái độ làm việc và thái độ phục vụ của nhân viên với khách hàng, lại tiết kiệm được lao động.
- Trang bị hệ thống thông tin VHF và đăng ký sử dụng tần số để duy trì liên lạc với các tàu trên đường tới cảng, hướng dẫn và thống nhất với thuyền trưởng về thời gian bắt đầu làm hàng cũng như các thông tin phục vụ cho chuẩn bị lao động, phương tiện, thiết bị bốc xếp hàng.
- Trang bị hệ thống máy tính phục vụ cho quản lý. Trang bị hệ thống máy tính tốt, có cấu hình cao, và cần phải chú ý đến các phần mềm quản lý. Hiện tại các cảng trên thế giới đã có rất nhiều chương trình phần mềm ứng dụng như phần mềm quản lý container, phần mềm sắp xếp và quản lý hàng hoá trong kho bãi, phần mềm tính toán cước phí, phần mềm quản lý tài chính, phần mềm xây dựng kế hoạch sản xuất, phần mềm theo dòi quản lý quá trình bảo dưỡng sửa chữa thiết bị…Cảng cần tiếp cận với những phần mềm hiệu quả
để quá trình quản lý được dễ dàng, mà hiệu quả giúp cho quá trình quản lý, khai thác, sử dụng cảng mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.3 Mở rộng và xây mới các kho bến bãi
Trong tương lai, lượng hàng hoá qua cảng ngày một tăng. Vì vậy nhu cầu về bến bãi cũng đặt cho cảng bài toán xây dựng mới và mở rộng các kho bến bãi. Đây cũng là một cách để tăng chất lượng dịch vụ trong thời gian tới khi mà hệ thống bến bãi và kho đã cũ, không còn thích hợp để chứa hàng hoặc bãi và kho không đủ rộng để chứa hết lượng hàng hoá qua cảng, gây ứ đọng, và tắc nghẽn hệ thống giao thông trong khu vực cảng. Việc xây dựng kho và bến bãi cần tính đến
quy mô cho nhiều năm về sau chứ không thể xây dựng tràn lan những kho, bến, bãi nhỏ để giải quyết nhu cầu tạm thời. Cũng cần phải tính đến việc xây dựng các kho lạnh để chứa những hàng hoá đòi hỏi phải bảo quản trong kho lạnh. Đồng thời việc xây dựng và mở rộng kho cũng cần phải có thiết kế sao cho việc xếp hàng và lấy hàng ra một cách nhanh chóng, dễ dàng nhất, tiết kiệm thời gian và công sức, lại gây được uy tín với khách hàng.
2.1.4 Nạo vét sông để đảm bảo an ninh cho tàu ra vào và có thể đón tiếp được tàu có trọng tải lớn
Vấn đề đang làm đau đầu ban lãnh đạo cảng và thành phố đó là vấn đề sa bồi các tuyến luồng vào cảng Hải Phòng. Sự sa bồi này làm giảm độ sâu của luồng vào cảng và làm cho các tàu lớn không thể ra vào làm hàng được. Cảng cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn, và các viện nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân của việc sa bồi này và để tìm phương pháp hữu hiệu nhất. Việc nạo vét hiện tại chỉ là giải pháp tình thế để đảm an ninh cho cho tàu vào cảng làm hàng bởi chi phí cho việc nạo vét này rất cao mà hiệu quả lại không được lâu dài. Trong tương lai cảng cần đẩy nhanh tiến độ dự án cảng nước sâu Đình Vũ để có thể đón được những tàu lớn, tạo lợi thế cạnh tranh cho các dịch vụ của cảng, đồng thời cũng là đi theo xu hướng của thế giới.
2.2 Giải pháp về con người
Yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh. Nó quyết định việc thành bại của một doanh nghiệp. Bởi vậy việc sử dụng lao động cần phải tuân thủ những phương pháp khoa học để được hiệu quả cao nhất.
Trần Thị Minh Châu 10 Lớp: Nhật 3 –