Quy trình:
Bãi than SCT
Trạm cân
Tàu - sàlan
Hướng di chuyển Xe tải khi không hàng
Hướng di chuyển Xe tải sau khi lấy hàng từ tàu
(2)
(3)
(4)
Xe tải
(5)
Cổng Bảo vệ
(1)
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ giao nhận hàng nhập
Diễn giải quy trình:
(1) : Xe tải rỗng vào cổng cảng, trình báo bảo vệ, vào cân không tải tại trạm cân của cảng.
(2) : Xe tải rỗng chạy ra tàu nhận hàng lên xe.
(3) : Xe tải có hàng chạy qua trạm cân để cân trọng lượng hàng.
(4) : Xe tải có hàng chạy vào bãi để nhập hàng vào bãi.
(5) : Xe tải rỗng vào trạm cân để cân không tải (sau khi đã nhập hàng vào bãi) và tiếp tục bước (2).
Các chứng từ:
Sau khi xe tải nhận hàng từ tàu/sàlan chạy qua cân để ra trọng lượng hàng, nhân viên trạm cân sẽ xuất phiếu cân (03 liên), giao cho đại diện chủ hàng, đại diện xe tải ký xác nhận, trạm cân giữ lại liên gốc làm báo cáo.
* Liên trắng phiếu cân: Trạm cân Cảng Long Bình lưu.
* Liên hồng: khách hàng lưu.
* Liên xanh: xe tải lưu.
2.1.3.2 Đối với hàng xuất từ bãi ra khỏi cảng:
Quy trình:
Bãi
(2)
(3)
Hướng di chuyển của xe tải khi không hàng
Hướng di chuyển của xe tải sau khi lấy hàng từ bãi
(4)
Trạm
cân
(1)
Xe tải
Cổng
Bảo vệ
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ giao nhận hàng xuất từ bãi ra khỏi cảng
Diễn giải quy trình:
(1) : Xe tải rỗng vào cổng cảng, trình báo bảo vệ, vào cân không tải tại trạm cân của cảng.
(2) : Xe tải nhận phiếu xuất hàng bãi của khách hàng (03 liên), vào bãi lấy hàng.
(3) : Xe tải sau khi nhận hàng trong bãi, chạy qua trạm cân để cân trọng lượng hàng.
(4) : Xe tải ra cổng bảo vệ cảng trình phiếu xuất bãi có ký xác nhận của khách hàng, nộp lại liên màu xanh làm chứng từ lưu.
Chứng từ:
* Trạm cân lưu liên gốc phiếu cân (màu trắng).
* Bảo vệ lưu liên xanh phiếu xuất bãi của khách hàng cấp cho xe tải.
2.1.3.3 Đối với hàng hóa giao thẳng từ tàu/sàlan ra khỏi cảng:
Quy trình:
Trạm cân
Tàu - sàlan
Hướng di chuyển Xe tải khi không hàng
(2)
(3)
Hướng di chuyển Xe tải sau khi lấy hàng từ tàu/sàlan
(4)
(1)
Cổng bảo vệ
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ giao nhận hàng giao thẳng từ tàu / sàlan ra khỏi cảng
Diễn giải quy trình:
(1): Xe tải rỗng vào cổng cảng, trình báo bảo vệ, vào cân không tải tại trạm cân của cảng.
(2): Xe tải nhận phiếu xuất hàng giao thẳng từ tàu/sàlan của khách hàng (03 liên), xuống tàu/sàlan nhận hàng.
(3): Xe tải sau khi nhận hàng từ tàu/sàlan chạy qua trạm cân để cân trọng lượng hàng.
(4): Xe tải ra cổng bảo vệ cảng trình phiếu xuất hàng giao thẳng có ký xác nhận của khách hàng, nộp lại liên màu xanh làm chứng từ lưu.
Chứng từ:
* Trạm cân lưu liên gốc phiếu cân (màu trắng).
* Bảo vệ lưu liên xanh phiếu xuất bãi của khách hàng cấp cho xe tải.
* Ghi chú:
Tất cả những chứng từ liên quan đến việc xuất/nhập hàng hóa phải có đầy đủ chữ ký của Đại diện các bên mới gọi là hợp lệ.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của cảng Long Bình từ 2008- 2010:
2.1.4.1 Sản lượng hàng hóa thông qua cảng:
Với năng lực thực tế hiện có về hệ thống cầu cảng, hệ thống kho bãi và trang thiết bị cơ giới, kết hợp với yếu tố nhân lực, sản lượng thông qua cảng từ năm 2008 đến năm 2010 được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Hàng hóa thông qua cảng hiện nay được chia thành các nhóm như sau:
Nhóm 1: Bao gồm các loại hàng xá như clinker, than đá, thạch cao, thức ăn gia súc, …
Nhóm 2: Bao gồm các loại hàng đóng bao như xi măng, phân bón, sắn lát, …
Nhóm 3: Bao gồm các loại hàng siêu trường, siêu trọng như gỗ lóng, sắt thép các loại, tole cuộn, …
Bảng 2.1. Sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Long Bình từ 2008 - 2010
ĐVT: Tấn, %
Loại hàng | 2008 | 2009 | 2010 | 2009/2008 | 2010/2009 | |||
Tuyệt đối | Tương đối | Tuyệt đối | Tương đối | |||||
1 | Nhóm 1 | 76,196 | 362,084 | 590,087 | 285,888 | 375.2 | 228,003 | 63.97 |
2 | Nhóm 2 | 29,688 | 18,231 | 54,240 | -11,457 | -38.59 | 36,009 | 197.52 |
3 | Nhóm 3 | 132,742 | 205,178 | 249,087 | 72,436 | 54.57 | 43,909 | 21.4 |
Tổng cộng | 238,626 | 585,493 | 893,414 | 346,867 | 145.36 | 307,921 | 52.3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thác cảng tại cảng Long Bình - 1
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thác cảng tại cảng Long Bình - 2
- Thực Trạng Về Dịch Vụ Khai Thác Cảng Tại Cảng Lo Ng Bình
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Khai Thác Cảng :
- Biểu Đồ Nsxd Từng Nhóm Hàng Giữa Các Cảng Trong Khu Vực.
- Những Ưu Điểm Và Hạn Chế Về Chất Lượng Dịch Vụ Khai Thác Cảng Tại Cảng Long Bình:
Xem toàn bộ 75 trang tài liệu này.
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản lượng thông qua Cảng Long Bình từ 2008 - 2010 )
Sản lượng thông qua cảng Long Bình của các loại hàng hóa từ 2008 - 2010 được biểu diễn dưới dạng biểu đồ như sau:
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
100,000
0
2008
2009
2010
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ sản lượng hàng hóa thông qua cảng từ 2008 - 2010
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Long Bình năm 2009 đạt 238,626 tấn tăng 145.36 % tương ứng 346,867 tấn so với năm 2008. Nguyên nhân sản lượng
hàng hóa thông qua cảng năm 2009 so với năm 2008 tăng cao do sản lượng nhóm hàng 2 cụ thể là phân bón tuy có giảm (giảm 38.59 % tương ứng sản lượng giảm là 11,457 tấn), nhưng bù lại năm 2009 sản lượng nhóm hàng 1 cụ thể là gạo và clinker tăng mạnh (tăng 375.5% tương ứng sản lượng tăng 285,888 tấn). Do năm 2008 tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam có nhiều biến động, tuy nhiên các nhiều dự án, công trình xây dựng vẫn tiếp tục, nhằm nhu cầu về xây dựng để đáp ứng cơ sở hạ tầng, cơ sở hợp tác đầu tư trong thời kỳ hội nhập như hiện nay.
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội khác của nước ta. Vì những nguyên nhân trên đã dẫn đến sản lượng hàng hóa thông qua cảng năm 2010 so với năm 2009 tuy có tăng đều ở cả 3 nhóm hàng nhưng chỉ tăng không nhiều. Cụ thể là tăng 52.3% tương ứng với 307,921 tấn. Trong đó nhóm hàng 2 tăng mạnh nhất cụ thể là mặt hàng phân bón, xi măng và cát tăng 197.52% tương ứng với 36,009 tấn.
2.1.4.2 Kết quả kinh doanh cảng Long Bình từ 2008 - 2010:
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của cảng Long Bình.
ĐVT:Triệu đồng, %
2008 | 2009 | 2010 | 2009/2008 | 2010/2009 | |||
Tuyệt đối | Tương đối | Tuyệt đối | Tương đối | ||||
Tổng doanh thu | 3,547 | 15,598 | 26,780 | 12,051 | 339.75 | 11,182 | 71.7 |
Tổng chi phí | 12,404 | 11,046 | 18,669 | -1,358 | -10.95 | 7,623 | 69.01 |
Tổng lợi nhuận | 1,139 | 4,553 | 8,113 | 3,414 | 299.73 | 3,56 | 78.19 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cảng Long Bình từ 2008- 2010)
Triệu đồng
30,000
SVTH: HỒ THỊ BÍCH TUYỀN MSSV: 107401241 LỚP: 07DQN
25,000
20,000
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ kết quả kinh doanh của cảng từ 2008- 2010
Qua số liệu báo cáo ở bảng trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Cảng Long Bình đã phản ánh sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của cảng qua từng giai đoạn. Mặc dù trong giai đoạn này, giai đoạn năm 2008 khủng hoảng toàn cầu đã tác động lớn đến nền kinh tế trong và ngoài nước nhưng Cảng Long Bình đã không ngừng nỗ lực để vượt qua, cũng như khẳng định năng lực và vị thế của mình. Các chỉ t iêu về kết quả hoạt động kinh doanh đều tăng, ngay cả trong giai đoạn khó khăn nhất – năm 2008. Cụ thể là:
So sánh kết quả kinh doanh của năm 2009 với 2008:
- Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2009 tăng 339.75% so với năm 2008 đạt giá trị là 12,051triệu đồng. Nguyên nhân là do doanh thu từ các hoạt động xếp dỡ, kiểm đếm giao nhận, hoạt động cho thuê kho bãi, hoạt động cho thuê cầu tàu,…
- Tổng chi phí:
Chi phí năm 2009 giảm 10.95% so với năm 2008 tương đương với giá trị giảm là 1,358 triệu đồng, do Cảng Long Bình thực hiện tốt chính sách tiết kiệm chi phí quản lý, ngoài ra do sau khi công ty mẹ cổ phần hóa vào năm 2008, công ty mẹ cũng như cảng đã đi vào hoạt động ổn định, chi phí mua mới trang thiết bị không đáng kể đã giúp tiết kiệm được chi phí cho cảng cũng như cho Tổng công ty.
- Tổng lợi nhuận :
Do chi phí giảm, doanh thu tăng khá cao nên dẫn đến lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Tổng lợi nhuận của năm 2009 so với 2008 tăng 299.73% đạt giá trị 3,414triệu đồng. Để đạt được kết quả như trên chứng tỏ sau khi cổ phần hóa, năm 2009 Cảng Long Bình đã phấn đấu không ngừng, bằng mọi biện pháp để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí tăng cường hoạt động các dịch vụ ngoài khu vực để tăng doanh thu hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra Cảng Long Bình cũng được trang bị tương đối về thiết bị máy móc cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh, mặt khác cơ sở hạ tầng được đầu tư cơ bản tạm thời đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị cấp bách hiện nay.
So sánh kết quả kinh doanh của năm 2009 với 2010:
- Tổng doanh thu :
Doanh thu năm 2009 so với năm 2010 tăng 71.7% tương ứng đạt giá trị là 11,182 triệu đồng. Nguyên nhân là do doanh thu từ các hoạt động đều tăng. Điều này cho thấy Cảng Long Bình đang dần từng bước khắc phục những khó khăn và tận dụng khai thác tối đa thế mạnh của mình.
Tuy nhiên hoạt động của Cảng Long Bình có hiệu quả nhưng chưa thực sự phát huy hết những năng lực vốn có của mình do ảnh hưởng bởi các yếu tố như cảng mới đưa vào khai thác từ cuối năm 2005, mặt bằng của cảng chỉ mới san lấp được 50% diện tích, tương đương với 10 ha, chưa qui hoạch hệ thống kho bãi; hệ thống điện, nước của cảng đang trong giai đoạn thi công, chưa hoàn chỉnh, hệ thống cầu cảng được thiết kế chưa phù hợp cho việc xếp dỡ hàng container, hàng siêu trường, siêu trọng. Điều này không những gây lo ngại cho Cảng Long Bình mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cảng.