của một nước mà ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới. Bởi vì hiện nay, quan hệ tín dụng không chỉ hạn chế trong phạm vi một nước mà còn tồn tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc gia với nhau. Do đó, khi RRTD xảy ra có thể tác động đến nền kinh tế của các nước trong khu vực và quốc tế.
1.2.2.3. Đối với khách hàng:
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.
Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Thông qua chỉ tiêu nợ xấu và kết quả phân loại nợ theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD: dư nợ tín dụng được phân loại theo 5 nhóm nợ: nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1), nợ cần chú
ý (nợ nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5).
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là:
* Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ này thể hiện chất lượng trong hoạt động tín dụng của NHTM, tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Quy định hiện nay của NHNN cho phép nợ xấu của các NHTM không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ xấu tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
* Hệ số RRTD:
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời RRTD cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm 2: Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm 3: Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
Dư nợ
treân voán huy đoäng Dư nợ x 100%
Vốn huy động
* Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
Hệsố thu nợ
Doanh số thu nợx100%
Doanh soá cho vay
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quaân
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD bao gồm các mô hình
định tính và mô hình định lượng.
* Mô hình định tính – mô hình 6C: Mô hình này được xây dựng dựa trên 6 tiêu chí:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay phải là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của pháp luật, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
* Mô hình định lượng (lượng hóa RRTD): gồm nhiều mô hình được sử dụng như mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.
- Mô hình điểm số Z (Z - Credit Scoring Model):
Mô hình này do E.I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào: trị số của các chỉ số tài chính của người vay – Xj;
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản” X2: tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản” X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình điểm số Z, bất cứ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Do đó, ngân hàng sẽ không cung cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z > 1.81.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay.
Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj) cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau.
Mô hình không tính đến một số nhân tố quan trọng khó lượng hoá nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ RRTD của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Mặt khác, mô hình không
sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn như giá cả thị trường của các tài sản tài chính…
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý TSBĐ để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của TCTD.
Thực hiện chính sách quản lý RRTD, mô hình giám sát RRTD, phương pháp xác định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các TSBĐ, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của TCTD.
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng:
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10.
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng | Điểm | |
Nghề nghiệp của người vay | ||
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh | 10 | |
- Công nhân có kinh nghiệm | 8 | |
1 | - Nhân viên văn phòng | 7 |
- Sinh viên | 5 | |
- Công nhân không có kinh nghiệm | 4 | |
- Công nhân bán thất nghiệp | 2 | |
2 | Trạng thái nhà ở | |
- Nhà riêng | 6 | |
- Nhà thuê hay căn hộ | 4 | |
- Sống cùng bạn hay người thân | 2 | |
3 | Xếp hạng tín dụng | |
- Tốt | 10 | |
- Trung bình | 5 | |
- Không có hồ sơ | 2 | |
- Tồi | 0 | |
4 | Kinh nghiệm nghề nghiệp | |
- Nhiều hơn 1 năm | 5 | |
- Từ 1 năm trở xuống | 2 | |
5 | Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành | |
- Nhiều hơn 1 năm | 2 | |
- Từ một năm trở xuống | 1 | |
6 | Điện thoại cố định | |
- Có | 2 | |
- Không có | 0 | |
7 | Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không - Một - Hai | 3 3 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - 1
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - 2
- Nguyên Nhân Và Hậu Quả Của Rủi Ro Tín Dụng:
- Phương Hướng Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng
- Giới Thiệu Chung Về Các Ngân Hàng Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ
- Nhtmcp Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Phú
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
- Ba - Nhiều hơn ba | 4 2 | |
8 | Các tài khoản tại ngân hàng | |
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec | 4 | |
- Chỉ tài khoản tiết kiệm | 3 | |
- Chỉ tài khoản phát hành Sec | 2 | |
- Không có | 0 |
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Quyết định tín dụng | |
Từ 28 điểm trở xuống | Từ chối tín dụng |
29 - 30 điểm | Cho vay đến 500 USD |
31 - 33 điểm | Cho vay đến 1.000 USD |
34 – 36 điểm | Cho vay đến 2.500 USD |
37 – 38 điểm | Cho vay đến 3.500 USD |
39 – 40 điểm | Cho vay đến 5.000 USD |
41 – 43 điểm | Cho vay đến 5.000 USD |
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe doạ đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
1.3.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản