21/05/1999; Nghị định số 192/TTCP, ngày 07/07/2005; Nghị định số 112/TTCP, ngày 16/02/2010; Quy định số 2432/TN & MT, ngày 11/11/2005 và Chỉ thị số 36/TTCP, ngày 17/08/2009... Các chính sách này có nội dung đặt ra là công tác di dân và tái định của các dự án phát triển tại Lào phải đảm bảo cho người dân có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng cũ trước dự án xây dựng. Tuy nhiên, các công trình thuỷ điện vẫn không tránh khỏi làm nảy sinh bất cập tới sinh kế người dân, đặc biệt là từ công tác di dân, tái định cư và thực hiện đền bù.
Thủy điện Nam Ngưm 2 (NN2) là một trong các thủy điện được xây dựng có thu hồi diện tích đất 5.200 ha và chuyển cư đến 1.164 hộ dân. Công tác di dân,tái định cưvà thực hiện đền bù của dự án thủy điện NN2 tuy đã được Chính phủ Lào quan tâm nhiều nhưng đời sống người dân vẫn gặp nhiều khó khăn sau khi tái định cư. Theo đánh giá của Ủy ban phát triển nông thôn Lào (2015),số hộ sinh kế mới tốt hơn chỉ chiếm (10%), số hộ sinh kế đang trong điều kiện tiếp tục chuyển đổi với định hướng tốt hơn chiếm (20%) và số hộ sinh kế đang trong thách thức và khó khăn chiếm (70%). Trong Hội nghị Đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Viêng Chăn (2015), người dân tỉnh Viêng Chăn nói chung, người TĐC của thủy điện NN2ở bản Phonesavat nói riêng muốn Nhà nước có câu trả lời cho câu hỏi “Nhà nước Lào sẽ đưa dân đi về đâu trong thời gian tới?”. Đây là câu hỏi rất ngắn gọn và dễ nắm bắt. Nhưng mặt khác, các nhà khoa học và các chuyên gia trong lĩnh vực này lại thấy đây là câu hỏi không đơn giản chút nào để trả lời. Trong câu hỏi này, ngườidân nhấn mạnh không chấp nhận các câu trả lời bằng một quyển sổ dày hàng trăm trang với một loạt các con số phức tạp và có sự so sánh từ công trình này đến công trình kia mà phải trả lời ngắn gọn. Bên cạnh đó, người dân yêu cầu không chấp nhận các tài liệu tuyên truyền viết bằng tiếng Anhhoặc viết bằng tiếng nước ngoài vì khiến cho người dân không nắm được nội dung, trong đó
phải viết bằng tiếng Lào[3, tr.5-7]. Như vậy, để trả lời đúng cho câu hỏi trên, rõ ràng việc nghiên cứu về biến sinh kế của người dân tái định cư ở bản Phonesavat là rất cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn đểsinh kế người dân biến đổi theo định hướng bền vững.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biến đổi sinh kế của người dân tái định cư ở Phonesavat, huyện Mường Phương, tỉnh Viêng Chăn, Lào”làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu sự biến đổi sinh kế của người dân tái định cư ở bản Phonesavat, trong đó gồm có người Khơmú, Lào và Hmông. Từ đó tìm ra nhân tố tác động tới biến đổi sinh kế và đề xuất một số giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phục hồi sinh kế bền vững cho người dân tái định cư.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Biến đổi sinh kế của người dân tái định cư thủy điện Nam Ngưm 2, bản Phonesavat, huyện Mương Phương, tỉnh Viêng Chăn, Lào - 1
- Biến đổi sinh kế của người dân tái định cư thủy điện Nam Ngưm 2, bản Phonesavat, huyện Mương Phương, tỉnh Viêng Chăn, Lào - 3
- Giới Thiệu Các Tộc Người Tái Định Cư Ở Thủy Điện Nam Ngưm 2
- Hoạt Động Sinh Kế Của Ngườikhơ Mú
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
- Tìm hiểu biến đổi sinh kế của 3 tộc người tái định cư bản Phonesavat thông qua 5 khía cạnh: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, tự nhiên và lâm nghiệp trong thời gian trước và sau tái định cư.
- Tìm hiểu nhân tố tác động của biến đổi sinh kế thông qua 5 khía cạnh: việc thực hiện di dân tái định cư, các chính sách Nhà nước được áp dụng, thực hiện bồi thường, kế hoạch phục hồi sinh kế của dự án đối với người dân và các hỗ trợ sinh kế khác cho sự cố của dân.
- Từ đó rút ra kết quảbiến đổi sinh kế của người dân tái định ở bản Phonesavat và bổ sung một số giải pháp về sinh kế.
3. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự biến đổi sinh kế của3 tộc ngườinhư: người Khơmú, người Lào và người Hmông dưới tác động của dự án thủy điện
NN2 và đang tái định cư ở bản Phonesavat, huyện Mường Phương, tỉnh Viêng Chăn, Lào.
3.2. Phạm vinghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong không gian của bản Phonesavat, huyện Mường Phương, tỉnh Viêng Chăn, Lào với diện tích tự nhiên là khoảng 2.000 ha.
- Phạm vi thời gian: Chúng tôi quan tâm nghiên cứu vấn đề trong thời gian từ năm 2011 đến nay. Thời gian thực hiện là bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016.
4. Ý nghĩa lý luận khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là đề tài mới nghiên cứu từ góc độ nhân học về biến đổi sinh kế của người dân TĐC ở bản Phonesavat từ năm 2011 đến nay.
- Đề tài có giá trị tham khảo cho các công trình đi sau nghiên cứu về sinh kế trong chuyên ngành Nhân học.
- Góp phần làm sáng tỏ các khía cạnh lý thuyết khoa học Nhân học trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn về biến đổi sinh kế.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đóng góp cơ sở khoa họccho cán bộ quản lý dự án thủy điện NN2 có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tác động tiêu cực tới đời sống người dân, triển khai tốt công tác tái định cư và khôi phục sinh kế phù hợp với các thành phần tộc người trong dự án.
- Giúp cho các ban ngành liên quan có một số phương pháp quản lý hiệu quả bằng chính sách trong các dự án thủy điện đang triển khai di dân và TĐC ại Lào nói chung và thủy điện NN2 nói riêng.
- Giúp cho sinh kế của các thành phần tộc người bản Phonesavat được cải thiện theo hướng bền vững gắn liền với văn hóa tiên tiến.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc di dân TĐC của thủy điện NN2 có tác động như thế nào tới sinh kế của người dân?
- Sinh kế của người dân có sự biến đổi ra sao sau khi TĐC ở bản Phonesavat?
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn này dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét mọi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ, tác động qua lại và chúng luôn vận động, biến đổi không ngừng theo quy luật nhất định. Tác giả vận dụng luận điểm này để nhìn nhận tiếp cận vấn đề biến đổi sinh kế, trong đó không xem vấn đề nằm trong bối cảnh độc lập một chiều mà đặt trong bối cảnh hai chiều (trước và sau TĐC). Do vậy, kết quả biến đổi sinh kế được coi là sự tác động của các yếu tố liên quan cùng tồn tại như là: vốn vật chất (cơ sở hạ tầng), vốn tài chính (thu nhập kinh tế), vốn con người (trình độ học vấn, sức khỏe), vốn tự nhiên (đất đai, vật liệu cây cối) và vốn xã hội (văn hóa và sự tương trợ giúp đỡ nhau...).
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Luận văn này, có phân tích, tham khảo và kế thừa các nguồn tài liệu sẵn có liên quan đến đề tài bao gồm các công trình nghiên cứu đi trước, các nguồn tư liệu, số liệu và Chính sách như: Nghị định, Quyết định, Quy định... của Chính phủ Lào. Đồng thời, kế thừa các nghiên cứu đánh giá tác động của dự án thủy điện NN2 và các nghiên cứu khả thi khác của các tổ chức trong nước và quốc tế. Đây là một trong các phương pháp tiếp cận vấn đề về biến đổi sinh kế mà chúng tôi cần tiến hành điều tra trong quá trình thưc hiện luận văn này.
6.2.2. Phương pháp điền dã dân tộc học
Phương pháp điền dã dân tộc học là cơ sở phương pháp thu thập các nguồn tài liệu chính thức đưa đến giải quyết vấn đề sinh kế trong khoa học theo mục tiêu của luận văn. Phương pháp này được tiến hành như sau:
Phỏng vấn sâu: Chúng tôi có áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 90 hộ trên 1.176 hộ. Trong đó,40 hộ được chọn phỏng vấn là người Khơmú, 30 hộ được chọn phỏng vấn là người Lào và 20 hộ được chọn phỏng vấn là người Hmông. Mẫu đại diện này gồm có các nhóm tuổi, giới tính, điều kiện kinh tế của các hộ gia đình trong các nhóm tộc người khác nhau với lãnh đạo địa phương, người cao tuổi, người trưởng tộc, người trưởng họ, người thầy cúng thầy mo và người dân. Họ là những đối tượngcó thể nắm bắt tốt được thông tin về các hoạt động sinh kế và am hiểu sâu về tập tục văn hóa. Hình thức phỏng vấn tập trung kết hợp lịch đại và đương đại (trước và sau TĐC). Những thông tin cần thu thập về sinh kế chủ yếu là: (1) Môi trường xã hội và tự nhiên, (2) đặc điểm cư trú và mối quan hệ của các cộng đồng tộc người, (3) các hoạt động sinh kế, (4) kết quả thu nhập và thu hoạch, (5) các tài sản bị thiệt hại, (6) giá công đền bù, (7) ý kiến phản hồi của dân đối với dự án. Để thu thập được những thông tin này, tác giả luận văn cần tiến hành phỏng vấn người dân tại nhà một cách thân mật. Phương pháp này sẽ khiến tự nhiên hơn cho người cung cấp thông tin. Thêm vào đó, chúng tôi phỏng vấn sâu tới 4 người cán bộ làm công tác di dân TĐC của dự án thủy điện NN2. Đầu tiên, phỏng vấn 2 người cán bộ trong phòng thu thập dữ liệu ban đầu để hỏi sâu về các hoạt động sinh kế, số lượng về tài sản sinh kế bị thu hồi hoặc bị thiệt hại, các thành phần dân cư cần di chuyển, giá công đã đền bù và các chính sách được áp dụng kết hợp với luật pháp liên quan. Thứ hai, tiến hành phỏng vấn 2 người cán bộ trong phòng lập kế hoạch để tìm hiểu về kế hoạch di dân TĐC, kế hoạch khôi phục sinh kế.
Quan sát tham gia: Chúng tôi tiến hành quan sát tổng thể về cảnh quan thiên nhiên, điều kiện cơ sở hạ tầng, các hoạt động sinh kế, khả năng và kỹ thuật thực hiện sinh kế của người dân. Các hoạt động sinh kế được quan sát thông qua: cây trồng, vật nuôi, nghề nghiệp, việc làm, đất đai, các lương thực ăn uống, mặt hàng kinh doanh, các tài sản hiện diện trong nhà, công cụ lao động và phương tiện lao động. Quan sát các điều kiện xã hội thông qua: bình đẳng giới, sự phân công lao động, các hướng chi tiêu, hoạt động đi lại, hoạt động văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo và tình hình trật tự xã hội. Địa điểm quan sát được tiến hành tại nhà, tại khu vực sản xuất, khu hoạt động văn hóa khi tổ chức lễ hội và khu trao đổi buôn bán. Để quan sát được phải khiến cho người dân cảm thấy thoải mái với sự hiện diện của mình để mình có thể quan sát và ghi nhận thông tin. Các công cụ được sử dụng vào quá trình quan sát này gồm có: máy lưu ảnh/máy quay video và máy ghi âm.
Thảo luận nhóm: Phương pháp này được áp dụng để tổ chức các buổi thảo luận nhóm khác nhau như thảo luận nhóm ngư dân và thảo luận hỗn hợp. Tổng số có 36 người đại diện từ các bên liên quan, chia thành 5 nhóm thảo luận, mỗi nhóm từ 7-8 người để thảo luận. Trong đó, có 1 cuộc thảo luận với nhóm nữ, 1 cuộc thảo luận với nhóm nam, 1 cuộc thảo luận nhóm hỗn hợp nam và nữ, 1 cuộc thảo luận với chính quyền địa phương và 1 cuộc thảo luận hỗn hợp nhóm với cán bộ làm công tác di dân TĐC và cán bộ ban ngành liên quan tại khu TĐC. Các chủ đề thảo luận trên các lĩnh vực: (a) quyền được nhận thông tin của người dân, (b) bình đẳng giới trong tham gia ý kiến và quyết định vấn đề liên quan tới đời sống của họ, (c) quyền tham gia đánh giá các tài sản bị thiệt hại, (d) Sự thích nghi về kinh tế, xã hội, văn hóa, tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các khía cạnh khác liên quan tới sinh kế.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi
Ngoài các phương pháp trên, chúng tôi còn tiếp cận vấn đề bằng phương pháp điều tra bảng hỏi tới các hộ gia đình để thu thập những thông tin định lượng liên quan đến biến đổi sinh kế và một số vần đề đang đặt ra. Mẫu được lựa chọn được tiến hành dựa trên các biến độc lập về độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, sức khỏe, phân công lao động, các thành viên trong gia đình, các hoạt động sinh kế chính, các tài sản bị thiệt hại, số tiền được nhận từ đền bù, nguồn thu nhập chính và hướng chi tiêu lớn. Bảng hỏi được chuẩn bị sẵn, đầy đủ và chi tiết các câu hỏi đóng và mở. Người đi phỏng vấn tuân thủ trình tự phỏng vấn theo các câu hỏi trong bảng hỏi và làm sao cho thuyết phục. Chúng tôi thực hiện phát hiếu bảng hỏi tới 120hộ dân trong các nhóm tộc người khác nhau tại bản Phonesavat để thu thập thông tin. Trong các thông tin được nhấn mạnh thông tin trong thời điểm trước và sau TĐC.
7. Phương pháp xử lý tài liệu
Thứ nhất, chúng tôi tiến hành xử lý các tài liệu thu thập được theo phương pháp so sánh. Tức là so sánh sự tương đồng và sự khác biệt giữa các hoạt động sinh kế của người dân trong thời gian trước và sau TĐC. Thứ hai, xử lý bằng phương pháp sắp xếp thống kê, tính thành các con số, bảng số, hình diễn biến và mô tả thành văn.Từ đó làm sáng tỏ kết quả nét nổi bật về biến đổi sinh kế của người dân sau khi TĐC và một số vấn đề đặt ra.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và các danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Hoạt động sinh kế của người dân trướcnăm 2011 Chương 3: Di dân tái định cư, môi trường và tiền đề biến đổi sinh kế Chương 4: Hoạt động sinh kế của người dân sau năm 2011
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở Lào
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Lào tiến hành xây dựng nhiều công trình thủy điện làm biến đổi sinh kế của người dân nông thôn nông nghiệp. Sự biến đổi sinh kế này đã sớm là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, trong đó các nhà dân tộc học và nhân học có sự quan tâm nhiều hơn. Đến nay khá nhiều các công trình nghiên cứu được công bố là các nghiên cứu sau đây.
Đầu tiên là công trình nghiên cứu về “Aiding or Abetting?Internal Resettlement and International Aid Agencies in the Lao PDR” của tác giả Ian G.Baird và Bruce Shoemaker (2005). Nghiên cứu này cung cấp một bản tóm tắt của một số khái niệm và các chương trình gắn với tái định cư nội bộ tại ở Lào. Cách tiếp cận này dựa trên phương pháp quan sát riêng tại địa phương và phỏng vấn trực tiếp người dân.Công trình này lập luận rằng: tái định cư nội bộ của cộng đồng dân tộc ở Lào chủ yếu là người bản xứ từ vùng cao, vùng sâu vùng xa và đến các vùng đất thấp hoặc đồng bằng dọc theo con đường hoặc dòng sông lớn. Những sáng kiến tái định cư nội bộ có liên quan đến các chính sách của Chính phủ Làovào việc loại bỏ du canh du cư tự do và trồng cây thuốc phiện, an ninh quốc gia và tập trung hội nhập của người dân nông thôn với thành thị và quốc tế. Do vậy, tỷ lệ lớn các cộng đồng vùng cao và xa xôi ở Lào đã được tái định cư dưới sáng kiến của các Chính sách này và đã làm tác động tiêu cực tới hệ thống kinh tế, xã hội và văn hóa của các tộc người bản địa, gây xáo trộn cư trú của các cộng đồng tộc người ở vùng nông thôn xa