Bệnh Cúm Thể Nặng Và Có Biến Chứng, Bệnh Cúm A (H5N1)

- Thuốc an thần: có thể dùng thuốc an thần cho bệnh nhân khi có kích động, bứt rứt. Tránh dùng thuốc có hại cho gan.

Một số phương pháp khác:


- Hạn chế thủ thuật gây chảy máu, đặc biệt là chọc hút ở các tĩnh mạch lớn.


- Không cần thiết phải dùng đến corticoid liều cao, kháng sinh để điều trị sốc do sốt xuất huyết Dengue

- Theo dõi: trong sốt xuất huyết Dengue có sốc, việc theo dõi bệnh nhân có vai trò quan trọng và liên quan đến tỉ lệ tử vong. Phải theo dõi liên tục cho đến khi bệnh nhân không còn dấu hiệu nguy hiểm. Mạch, huyết áp, nhịp thở mỗi 15-30 phút/lần hoặc sát hơn, cho đến khi ổn định. Dung tích hồng cầu, hemoglobin được xác định mỗi 2 giờ, ít nhất trong 6 giờ đầu, sau đó có thể theo dõi 4 giờ/lần, cho đến khi bệnh nhân ổn định hoàn toàn.

- Theo dõi lượng dịch truyền tránh tình trạng dư hoặc thiếu dịch.


4.3. Theo YHCT:


Trong bệnh SXH-D, điều trị theo YHCT chỉ dùng phối hợp với y học hiện đại trong trường hợp khhong có sốc hoặc giai đoạn phục hồi.

Trong trường hợp có sốc cần điều trị chủ yếu bằng YHHĐ, không điều trị bằng YHCT, và theo dõi cẩn thận tránh những biến chứng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng cho bệnh nhân.

4.3.1. Bệnh ở vệ phận:


- Phép trị: sơ biểu, thanh nhiệt, giải độc


- Bài thuốc: Ngân kiều tán (Kim ngân hoa 12g, Liên kieefu08g, Kinh giới 10g, Đậu xị 10g, Bạc hà 12g, Ngưu bàng tử 14g, Trúc diệp 16g, Cát cánh 10g).

4.3.2. Bệnh ở Dinh Huyết phận:


- Phép trị: thanh nhiệt giải độc, tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết.


- Bài thuốc : Tê giác địa hoànga thang (Tê giác 08g, Sinh địa 16g, Đơn bì 8g, Thược dược 12g)


4.3.3. Tỳ khí hư:


- Phép trị: Bổ Tỳ ích khí


- Bài thuốc: Bát trân thang, Bổ trung ích khí thang


4.3.4. Thuốc Nam:


Một số bài thuốc Nam theo phác đồ điều trị sốt xuất huyết độ 1,2 bằng thuốc YHCT của bộ Y tế: Bài 1

Vị thuốc

Liều

Tác dụng

Vị thuốc có thể thay thế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 352 trang tài liệu này.

Bệnh học - Trường Tây Sài Gòn - 28


Lá cúc tần

12g

Hạ sốt


Củ sắn dây

20g

Thanh nhiệt

Lá dâu

Cỏ nhọ nồi

16g

Cầm máu


Rau má

16g

Nhuận gan, thanh nhiệt

Khổ qua, Dành dành, Nhân trần, Cúc hoa

Mã đề

16g

Lợi tiểu


Lá tre

16g

Hạ sốt, thanh nhiệt


Trắc bá diệp (sao đen)

16g

Cầm máu

Lá sen (sao đen), Kinh giới (sao đen), Ngó sen

Gừng tươi

3 lát

Kích thích tiêu hóa, chống nôn, giải biểu, giải độc


Bài 2


Vị thuốc

Liều

Tác dụng

Vị thuốc có thể thay thế

Cỏ nọ nồi (sao vàng)

20g

Chỉ huyết, nhuận huyết

Sinh địa, Hà thủ ô, Kê huyết

đằng, lá huyết dụ

Kim ngân hoa

12g

Thanh nhiệt, giải độc

Bồ công anh, cỏ mần trầu

Cối xay (sao vàng)

12g

Lợi tiểu, hạ sốt, giải độc


Hoa hòe

10g

Cầm máu

Trắc bá diệp, ngó sen

Rễ cỏ tranh

20g

Lợi tiểu, hạ sốt, giải độc

Râu bắp, Mã đề, Lá nhót

Sài đất

20g

Thanh nhiệt, giải độc

Xạ can

Hạ khô thảo

12g

Lợi tiểu, thanh nhiệt, thanh

Can hỏa

Bồ công anh

Gừng tươi

3 lát

Kích thích tiêu hóa, chống

nôn, giải biểu, giải độc



5. PHÒNG NGỪA

- Hiện nay sốt xuất huyết chưa có thuốc phòng ngừa. ở những vùng có sốt xuất huyết hưu hành thường xuyên, việc phòng ngừa được tiến hành như sau:

- Theo dõi sát tất cả trường hợp có sốt trên 380C. Những trường hợp không rõ nguyên nhân nên

tiến hành xét nghiệm để xác định nguyên nhân.

- Đối với những trường hợp mắc bệnh, dựa vào phân độ của WHO để xếp độ và có biện pháp theo dõi cũng như điều trị thích hợp.

- Chú ý các biện pháp vệ sinh môi trường:

- Phun thuốc diệt muỗi

- Diệt lăng quăng

- Dọn dẹp sạch sẽ các nơi bùn lầy nước đọng, các vật chứa nước cặn

- Ngủ mùng.


CẢM MẠO


MỤC TIÊU

Sau khi học xong, học viên PHẢI

1. Nêu được định nghĩa và những yếu tố dịch tễ học của cảm mạo.

2. Phân biệt được cảm mạo phong hàn và cảm mạo phong nhiệt.

3. Chẩn đoán được các thể lâm sàng cảm mạo theo y học cổ truyền.

4. Trình bày được những nguyên tắc điều trị cảm mạo theo y học hiện đại và y học cổ truyền.

5. Trình bày được phương pháp điều trị cảm mạo (dùng thuốc và không dùng thuốc của y học cổ truyền).

6. Giải thích được cơ sở lý luận của việc điều trị cảm mạo bằng y học cổ truyền.

NỘI DUNG


1. ĐẠI CƯƠNG:

1.1. Theo YHHĐ

1.1.1. Định nghĩa:

Cúm, hay còn gọi là cảm cúm, là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do các virus cúm gây ra. Bệnh bắt đầu đột ngột và thường kéo dài 7 đến 10 ngày. Hầu hết mọi người bình phục hoàn toàn. Tuy nhiên đối với người già, trẻ nhỏ và người có hệ miễn dịch yếu, cúm có thể chuyển biến nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong do các biến chứng. Ngoài ra, hiện nay các loại virus cúm nguy hiểm, có khả năng lây lan rộng, đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn như H5N1, H1N1, H7N9…

1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học

Bệnh cúm nguy hiểm là do tính lây lan nhanh và gây thành dịch. Bệnh có thể xảy ra dưới nhiều mức độ khác nhau: đại dịch, dịch, dịch nhỏ địa phương và các trường hợp tản phát. Bệnh cúm lan truyền nhanh trên thế giới trong các mùa dịch cúm và gây nên gánh nặng về kinh tế do phí tổn phải nằm viện điều trị và chăm sóc y tế cũng như nghỉ việc do bị bệnh. Tỷ lệ tấn công của bệnh cúm là 5-10% ở người lớn và 20-30% ở trẻ em. Trong các vụ dịch cúm hàng năm, 5-15% dân số bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Bệnh nặng và tử vong xảy ra chủ yếu ở những nhóm người có nguy cơ cao như người già và người mắc bệnh mạn tính. Mặc dù khó có thể đánh giá đúng tình hình dịch, các vụ dịch cúm hàng năm thường gây 3-5 triệu người bị bệnh nặng và khoảng 250.000-500.000 người chết hàng năm do bệnh cúm trên thế giới. Hầu hết, các trường hợp tử vong ở các nước phát triển xảy ra ở người già trên 65 tuổi. Hiện có rất ít thông tin về gánh nặng của bệnh cúm ở những nước nhiệt đới là nơi mà dịch xảy ra quanh năm và có tỷ lệ chết/mắc cao. Ví dụ trong một vụ dịch cúm ở Madagascar năm 2002, có hơn 27.000 ca bệnh được báo cáo trong vòng 3 tháng và có 800 trường hợp tử vong mặc dù đã có các đáp ứng can thiệp nhanh. Lịch sử loài người đã trải qua các vụ đại dịch cúm sau:


Tên đại dịch cúm

Thời gian

Số tử vong

Týp vi rút cúm

Cúm Nga - Châu Á

1889-1890

1 triệu

H2N2

Cúm Tây Ban Nha

1918-1920

40 triệu

H1N1

Cúm Châu Á

1957-1958

1 đến 1,5 triệu

H2N2

Cúm Hông Kông

1968-1969

0,75 đến 1 triệu

H3N2

Người ta nhận thấy rằng các đại dịch cúm xảy ra có tính chu kỳ khoảng từ 10 đến 40 năm. Hiện nay, các phân týp kháng nguyên của vi rút cúm A đang lưu hành trên toàn cầu là A/H1N1 và A/H3N2 xen kẽ nhau hoặc một trong hai týp chiếm ưu thế tuỳ từng nơi. Vi rút cúm B biến đổi chậm hơn vi rút cúm A và do đó chỉ có một týp huyết thanh và không gây những vụ dịch lớn, với chu kỳ dịch từ 5-7 năm. Vi rút cúm C gây ra các trường hợp tản phát với triệu chứng lâm sàng không điển hình và các vụ dịch nhỏ ở địa phương.

Trẻ em 5-9 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh nặng và tỷ lệ tử vong cao ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, người già và nhóm người có nguy cơ cao. Ở các vùng ôn đới, dịch cúm thường xảy ra vào mùa lạnh. Ở các vùng nhiệt đới, bệnh thường xảy ra vào mùa mưa hoặc các trường hợp tản phát xảy ra bất kỳ tháng nào trong năm.

1.3. Nguồn truyền nhiễm:

- Ổ chứa: Vi rút cúm A có khả năng gây nhiễm các loài động vật có vú (như lợn và ngựa), các loài chim và gia cầm. Trong đó, vi rút cúm B và C chỉ gây bệnh ở người. Tất cả các týp vi rút cúm A tồn tại trong quần thể chim nước hoang dại. Nhìn chung, các vi rút cúm động vật không có khả năng gây bệnh cho người trừ khi nó đã thích ứng với người hoặc tái tổ hợp với vi rút cúm người. Đối với bệnh cúm theo mùa, người bệnh thể điển hình, hoặc thể nhẹ là ổ chứa vi rút.

- Thời gian ủ bệnh: Ngắn, thường từ 1-5 ngày, trung bình là 2 ngày

- Thời kỳ lây bệnh: Người bệnh đào thải vi rút khoảng 1-2 ngày trước khi khởi phát và 3-5 ngày sau khi có triệu chứng lâm sàng .

1.4. Phương thức lây truyền: Bệnh cúm là bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và lây truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua không khí giọt nhỏ qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng của bệnh nhân có chứa vi rút cúm qua ho, hắt hơi. Vi rút vào cơ thể qua đường mũi họng. Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.

1.5. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Mọi người đều có khả năng cảm nhiễm cao với bệnh. Tỷ lệ cảm nhiễm với các chủng vi rút cúm mới rất cao, có thể lên tới 90% cả người lớn và trẻ em. Sau khi bị bệnh, sẽ có miễn dịch đặc hiệu với vi rút gây nhiễm nhưng thời gian miễn dịch thường không bền, phụ thuộc vào mức độ biến đổi kháng nguyên và số lần bị nhiễm trước đây và không có tác dụng bảo vệ đối với những týp vi rút mới. Miễn dịch có được sau khi khỏi bệnh không bảo vệ được khỏi mắc các biến chủng của vi rút cúm. Trẻ em, người già, người đang mắc các bệnh mãn tính, suy giảm miễn dịch thường dễ cảm nhiễm hơn những người khác.

2.2. Quan niệm YHCT:

Theo Y học cổ truyền, cảm mạo (cảm mạo phong hàn hay bệnh cảm đơn thuần, cảm lạnh) và cúm (bệnh cúm) xảy ra khi phong tà (phong hàn, phong nhiệt) xâm phạm vào cơ thể nhân lúc chính khí giảm sút (sức đề kháng cơ thể kém).

Cảm mạo và cúm xuất hiện bốn mùa hay gặp nhất về mùa đông, vì hàn tà nhiều và chính khí kém. Cúm hay phát thành dịch.

Cảm mạo và cúm là những chứng bệnh rất phổ biến, ảnh hưởng không ít đến sức khoẻ cộng đồng.

Các phương pháp điều trị và phòng bệnh cảm cúm theo Y học cổ truyền tương đối đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả, có thể chữa sớm tại nhà và tuyến y tế cơ sở, cộng đồng dễ chấp nhận, góp phần trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu.


2. NGUYÊN NHÂN:


2.1. Theo YHHĐ:


- Vi rút cúm (Influenza virus) thuộc nhóm Orthomyxoviridae và được chia thành 3 týp A, B và C. Vỏ của vi rút bản chất là glycoprotein bao gồm 2 kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) và kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase). Có 15 loại kháng nguyên H (H1- H15) và 9 loại kháng nguyên N (N1-N9). Những cách tổ hợp khác nhau của hai loại kháng nguyên này tạo nên các phân týp khác nhau của vi rút cúm A. Trong quá trình lưu hành của vi rút cúm A, 2 kháng nguyên này, nhất là kháng nguyên H, luôn luôn biến đổi. Những biến đổi nhỏ liên tục gọi là “trôi” kháng nguyên (antigenic drift) thường gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Những biến đổi nhỏ dần dần tích lại thành những biến đổi lớn, tạo nên phân týp kháng nguyên mới gọi là “thay đổi” kháng nguyên (antigenic shift). Đó là do sự tái tổ hợp giữa các chủng vi rút cúm động vật và cúm người. Những phân týp kháng nguyên mới này sẽ gây đại dịch cúm trên toàn cầu.

- Khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài: Vì bản chất của vi rút cúm là lipoprotein, vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C và các chất hoà tan lipit như ether, beta-propiolacton, formol, chloramine, cresyl, cồn...Tuy nhiên, vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 00C đến 40C sống được vài tuần, ở -200C và đông khô sống được hàng năm.

2.2. Theo YHCT:


Phong hàn gây ra cảm mạo, phong nhiệt gây ra cúm. Phong hàn và phong nhiệt xâm phạm vào phần da, Phế làm mất công năng tuyên giáng của Phế, kèm thêm vệ khí bị trở ngại phát sinh các chứng: ho, sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu ngạt mũi, mạch phù khẩn (phong hàn); ho sốt, sợ gió, không sợ lạnh, mũi khô, mạch phù sác (phong nhiệt)...

Cảm mạo phong hàn: Cảm mạo (còn có tên gọi là “thương phong”)

Cảm mạo phong nhiệt: Cúm (còn có tên gọi là “thời hành cảm mạo”)


3. CHẨN ĐOÁN

3.1. 1. Bệnh cúm thể thông thường


- Thời kỳ nung bệnh: Từ 2-4 ngày (ngắn nhất là 24 giờ) thường không có triệu chứng

- Thời kỳ khởi phát: Thường đột ngột bằng sốt cao 39-400 C, kèm theo rét run, nhức đầu choáng váng, buồn nôn và đau mỏi toàn thân, mệt mỏi không muốn làm việc

- Thời kỳ toàn phát

+ Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc sốt cao liên tục 39- 400 C, thời gian sốt 4- 7 ngày, khi hết sốt nhiệt độ giảm nhanh. Một số bệnh nhân sốt kiểu “V cúm ” đang sốt cao nhiệt độ tụt xuống ngay sau đó lại tăng lên rồi mới hạ xuống lần thứ 2

Bệnh nhân mệt mỏi nhiều ăn ngủ kém, môi khô lưỡi bẩn, mạch nhanh huyết áp dao động, nước tiểu vàng

Bạch cầu máu ngoại vi số lượng không tăng, tỷ lệ bạch cầu Lymphocyte tăng, tốc độ lấy máu không tăng

+ Hội chứng viêm long hô hấp : Các triệu chứng thường gặp là


Viêm long đường hô hấp trên: Sổ mũi, hắt hơi, rát họng, ho khan mắt xung huyết, chảy nước mắt, sợ ánh sáng

Viêm thanh hầu và khí quản: Bệnh nhân khàn tiếng, ho khan


Viêm phế quản cấp viêm phổi: Đau tức ngực, khó thở, ho khạc đờm trắng dính. Khám phổi thấy ran ngáy ran rít, hoặc một số ran ẩm nhỏ hạt

X quang phổi: Thường không phản ánh được dấu hiệu lâm sàng ở phổi


+ Triệu chứng khác


Đau đầu liên tục, đau nhiều ở vùng thái dương, vùng trán, đôi khi dội lên từng cơn kèm theo hoa mắt chóng mặt ù tai

Đau mỏi toàn thân đau cơ bắp và khớp, đau dọc sống lưng, đau ngang thắt lưng, xoa bóp cơ khớp thì đỡ đau

3.1.2. Bệnh cúm thể nặng và có biến chứng, bệnh cúm A (H5N1)


3.1.2.1. Thể cúm ác tính ( thể tối độc )


- Bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh cúm thông thường xuất hiện hội chứng ác tính lo lắng vật vã mê sảng, có thể có co giật. Da xám xịt, mắt thâm quầng, môi tím tái.

- Mạch nhanh, huyết áp tụt

- Xuất huyết dưới da


- Khó thở, ho có đờm lẫn bọt màu hồng


- Bụng chướng, gan to, đi ngoài phân lỏng.


- Đái ít, suy chức năng thận…


- Khám phổi nghe thấy ran nổ ran ẩm , X quang phổi tổn thương lan toả một thuỳ, một bên hoặc hai phổi tiến triển nhanh

Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân thường tử vong sau 1-3 ngày trong tình trạng suy hô hấp truỵ tim mạch. Mổ tử thi là hình ảnh viêm phổi khối, tổn thương đa phủ tạng

3.1.2.2. Bệnh cúm có biến chứng


- Bội nhiễm : Hay gặp do các vi khuẩn Streptococcus, Peumococus, trực khuẩn Pfciffer


+ Bội nhiễm ở tai mũi họng viêm họng viêm niêm mạc miệng, áp xe họng, hầu, viêm tuyến mang tai, viêm xoang. Hay gặp viêm tai giữa viêm thanh quản có giả mạc ở trẻ em

+ Bội nhiễm ở phổi, màng phổi: Hay gặp phế quản phế viêm, sốt tăng lên, ho đau tức ngực khó thở. Khám phổi thấy ran ngáy ran rít ran ẩm

+ Viêm phổi – phế quản: Thường xuất hiện vào ngày thứ 4- 6 của bệnh. Sốt cao 39-400 C, toàn trạng nặng lên khó thở, suy thở, đây là biến chứng nặng, tỷ lệ tử vong 25-30%

- Biến chứng ở màng phổi


+ Tràn dịch màng phổi

+ Tràn dịch mủ màng phổi: Khi có nhiễm vi khuẩn kèm theo, sốt tăng đột ngột 39- 400 C, đau tức ngực, khó thở tăng

- Các biến chứng khác


+ Viêm màng não mủ: Thường thứ phát sau viêm tai xương chũm, hoại tử ở bội nhiễm khác


+ Viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng ngoài tim …


3.2. Chẩn đoán xác định


- Lâm sàng:


+ Khởi phát đột ngột, sốt cao thời gian sốt 4-7 ngày


+ Biểu hiện viêm long đường hô hấp, hay có biến chứng ở phổi


- Xét nghiệm


+ Số lượng bạch cầu máu ngoại vi bình thường hoặc giảm, Lymphocyte tăng


+ Để chẩn đoán xác định mầm bệnh phải dựa vào các xét nghiệm đặc hiệu

+ Phản ứng Hirst: Là phản ứng huyết thanh dựa trên nguyên lý kỹ thuật ức chế ngưng kết hồng cầu (HI). Lấy máu 2 lần cách nhau 7-10 ngày lần đầu lấy càng sớm càng tốt. Kết quả dương tính khi hiệu giá kháng thể đạt 1/1280 hoặc hiệu giá kháng thể lần 2 tăng gấp 4 lần trở lên.

+ Phản ứng kết hợp bổ thể


+ Phản ứng miễn dịch huỳnh quang: Cho phép chẩn đoán sớm, kết quả chính xác tỷ lệ (+) 60- 70% sau 3-4 giờ

+ phân lập vi rút: Có giá trị chẩn đoán quyết định. Lấy dịch mũi họng, lấy máu, cấy trên tổ chức phôi gà

+ Các kỹ thuật xét nghiệm: Elisa, Mac- Elisa, PCR, RT- PCR, kính hiển vi điện tử … được áp dụng để xác định các chủng virut cúm đặc biệt khi có các typ mới xuất hiện

Bệnh cúm thường xảy ra vào mùa đông xuân, cùng một thời gian có nhiều người mắc bệnh. Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với người bị cúm, hoặc gia cầm gia xúc mắc bệnh cúm

3.3. Chẩn đoán phân biệt


Cần chẩn đoán phân biệt với:


- Viêm mũi họng, do vi khuẩn


- Các bệnh viêm đường hô hấp do các virut khác


- Sốt xuất huyết Dengue những ngày đầu của bệnh


- Viêm phế quản, viêm phổi cấp…do vi khuẩn


4. ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC:

4.1. Theo YHHĐ:


4.1.1. Nguyên tắc điều trị


- Bệnh nhân cúm thể thông thường:


- Cách ly nghỉ ngơi tại giường cho tới khi hết sốt đề phòng các biến chứng. Ăn lỏng đủ dinh dưỡng, uống đủ nước, tăng cường các loại sinh tố

- Cho bệnh nhân thuốc an thần: Seduxen, rotunda… thuốc giảm ho long đờm, sirocodein, tecpincodein…

- Kháng sinh chỉ dùng trong trường hợp bội nhiễm vi khuẩn Bệnh nhân cúm thể nặng (ác tính), nhiều virut cúm H5 N1

- Bệnh nhân nghi ngờ phải cách ly


- Dùng thuốc kháng virut càng sớm càng tốt, ngay từ những ngày đầu của bệnh

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/03/2024