Phương Pháp Tính Thuế Đối Với Cá Nhân Không Cư Trứ

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước.

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

(6) Thu nhập từ trúng thưởng:

- Trúng thưởng xổ số

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyền mại

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino

- Trúng thưởng trong các trò chơi

- Trúng thưởng trong các trò chơi, các cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác

(7) Thu nhập từ bản quyền:

- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

(9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.

(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.

Cách xác định thu nhập chịu thuế như sau:


Thu nhập chịu = thuế

Tổng thu nhập tính

-

thuế từ các nguồn

Các khoản giảm trừ gia cảnh


Trong đó: Các khoản giảm trừ gia cảnh gồm:

- Giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu

đồng/năm) và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng bao

gồm:


+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật không có khả năng lao động

+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy

định bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện nhân đạo gồm: khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người

tàn tật, người già không nơi nương tựa; khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân

đạo, quỹ khuyến học.

Thu nhập được miễn thuế

Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với

đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

- Thu nhập từ giá trị quyền sử đụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi từ tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Thu nhập từ kiều hối.

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

- Tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả.

- Thu nhập từ học bổng bao gồm: học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Thuế suất

Được thiết kế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần và biểu thuế toàn phần

Biểu 6.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với cá nhân cư trú


Bậc

Thu nhập bình quân tháng/

người (triệu đồng)

Thu nhập tính thuế

/năm (triệu đồng)

Thuế suất

(%)

1

Ðến 5

Đến 60

5

2

Trên 5 đến 10

Trên 60 đến 120

10

3

Trên 10 đến 18

Trên 120 đến 216

15

4

Trên 18 đến 32

Trên 216 đến 384

20

5

Trên 32 đến 52

Trên 384 đến 624

25

6

Trên 52 đến 80

Trên 624 đến 960

30

7

Trên 80

Trên 960

35

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.

Bài giảng Thuế - 16


Biểu 6.2: Biểu thuế toàn phần đối với cá nhân cư trú


Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%).

Thu nhập từ đầu tư vốn

5

Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

Thu nhập từ trúng thưởng

10

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

0,1

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2

6.3.2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân không cư trứ

(1) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập từ kinh doanh:


Thuế TNCN đối với thu nhập

từ kinh doanh của cá nhân = không cư trú

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh


Thuế

x

suất

Trong đó doanh thu là toàn bộ phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp được thỏa thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

Theo luật quản lý thuế, Luật số 71/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 có hiệu lực 01/01/2015

Biểu 6.3: Biểu thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh

đối với cá nhân không cư trú


Thu nhập chịu thuế

Thuế suất

Hoạt động kinh doanh hàng hóa

0,5%

Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao

thầu nguyên vật liệu

2%

Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải

1,5%

Hoạt động kinh doanh khác

1%


Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

(2) Đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công

Thuế TNCN đối với thu

nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân không cư trú

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế từ

=

tiền lương, tiền công

x Thuế suất 20%

+ Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương tiền công và khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.

+ Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

(3) Đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế TNCN đối với

thu nhập từ đầu tư vốn

=

của cá nhân không cư

trú

Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn


x Thuế suất 5%


Chú ý: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.

(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn


Thuế TNCN đối với thu nhập

từ chuyển nhượng vốn của =

cá nhân không cư trú

Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ x việc chuyển nhượng vốn


Thuế suất 0,1%

Trong đó tổng số tiền cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần góp vốn, chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).

(5) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản


Thuế TNCN đối với thu nhập chuyển nhượng bất động sản = của cá nhân không cư trú

Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú


x Thuế suất 2%

Trong đó giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú.

(6) Đối với cá nhân có thu nhập từ bản quyền và nhượng quyền thương mại

- Đối với cá nhân có thu nhập từ bản quyền

Thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú

Trong đó:


Thu nhập chịu thuế từ bản quyền

=

của cá nhân không cư trú


x Thuế suất 5%

Thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.

Thu nhập từ bản quyền được xác định tương tự thu nhập từ bản quyền cá nhân cư trú.

Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế cá nhân không cư trú.

- Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại:


Thuế TNCN đối với thu nhập

từ nhượng quyền thương mại = của cá nhân không cư trú

Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú


x Thuế suất 5%

Thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định tương tự từ thu nhập nhượng quyền thương mại của cá nhân cư trú.

Thời điểm xác định thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú là thời điểm mà cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.

(7) Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng


Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng , thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế từ trúng

= thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú


x Thuế suất 10%

+ Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là giá trị giải thưởng vượt lên trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam

+ Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định tương tự nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú.

+ Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định tương tự từ trúng thưởng cá nhân cư trú

+ Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

+ Đối với thu nhập trúng thưởng: là thời điểm tổ chức cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú

- Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời

điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản.

- Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

6.4. Đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế

a. Đăng ký thuế

Về nguyên tắc mọi cá nhân có thu nhập thường xuyên chịu thuế phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế. Mỗi cá nhân cần phải đăng ký để được cấp mã số thuế thu nhập một lần và duy nhất. Cá nhân đã được cấp mã số thuế sử dụng mã số thuế cho việc khai báo nộp thuế với cơ quan thuế hoặc thông báo mã số thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân có thể thực hiện việc đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế hoặc đăng ký thông qua cơ quan chi trả thu nhập và cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp để nộp cho cơ quan thuế cấp mã số thuế cho từng cá nhân.

b. Kê khai thuế

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc.

- Đối với cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục quản lý thu thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) thì kê khai đăng ký, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân mà cơ quan này chi trả với cấp quản lý thuế tương ứng.

- Đối với cơ quan chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đóng tại địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai thuế tại chi cục thuế nơi đóng trụ sở.

Việc kê khai nộp thuế phải thực hiện cả đối với thu nhập thường xuyên và không thường xuyên

Thu nhập thường xuyên: phải thực hiện kê khai tạm nộp thuế hàng tháng đối với cá nhân theo mẫu 04/TNTX và đối với cơ quan chi trả thu nhập theo mẫu 03a/TNTX (riêng đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ khôn thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hóa nghệ thuật do đặc điểm không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập từ 500.000 đồng trở nên

thì cơ quan chi trả thu nhập tạm thời khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai theo mẫu 3b/TNTX, nộp thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế).

Thu nhập không thường xuyên: phải thực hiện kê khai theo từng lần chi trả thu nhập, cơ quan chi trả thu nhập phải có trách nhiệm lập tờ khai thuế thu nhập không thường xuyên theo mẫu 06/TNKTX.

c. Nộp thuế

Đối với thu nhập thường xuyên:

Tổ chức cá nhân chi trả thu nhập, các đối tượng nộp thuế sau khi nộp tờ khai thuế có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi kê khai thuế (người nước ngoài vào Việt Nam nếu chưa xác định được thời hạn cư trú thì tạm nộp theo thuế suất 25%, hết năm sẽ quyết toán số chính thức phải nộp). Thời hạn nộp thuế chậm nhất không được quá ngày 25 tháng sau, quá thời hạn trên sẽ bị phạt nộp chậm tiền theo luật định.

Đối với thu nhập không thường xuyên:

Cơ quan chi trả thu nhập cấp tờ khai cho người có thu nhập để kê khai thu nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập được thực hiện ngay trên tờ khai.

- Hàng tháng chậm nhất là ngày 15, cơ quan chi trả thu nhập phải lập bảng kê khai số liệu của tháng trước về số người, số thu nhập, số tiền đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp ngân sách Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Thời hạn nộp thuế thu nhập không thường xuyên chậm nhất vào ngày 25 tháng sau. Qua thời hạn trên, cơ quan chi trả thu nhập sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định.

- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì cơ quan chi trả thu nhập phải thu

đủ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.

- Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sự hiện diện như tiền chuyển giao công nghệ thì cơ quan chi trả thu nhập phải kê khai thay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập và thông báo cho người chịu thuế biết.

- Các trường hợp có thu nhập về chuyển giao công nghệ và trúng thưởng xổ số, khuyến mại tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai, quyết toán tiền thuế thao giá trị quyết toán hợp đồng.

d. Quyết toán thuế

Quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập:

Xem tất cả 164 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí