Áp dụng UCP 600 và ISBP 681 ICC tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp - 2

DANH MỤC VIẾT TẮT


1

PTTT

Phương thức thanh toán

2

TTQT

Thanh toán quốc tế

3

TMQT

Thương mại quốc tế

4

L/C

Tín dụng chứng từ (Letter of Credit)


5


UCP

Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits)


6


ISBP

Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary

Credits)


7


ICC

Phòng Thương mại quốc tế (The International chamber of Commerce)

8

USD

Đồng đô la Mỹ (United States dollar)


9


SWIFT

Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng (The society for Worldwide Interbank Fianancial Telecommunication)


10


VCB

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Joint stock Bank for Foreign Trade of Vietnam)

11


Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Áp dụng UCP 600 và ISBP 681 ICC tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp - 2



12


Vietinbank


Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade)


13


VIBank

Ngân hàng Quốc tế (Vietnam International Commercial Joint Stock Bank)


14


MB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (The Military Commercial Joint- Stock Bank)


15


Techcombank


Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Vietnam Technological and Commercial Joint- stock Bank)


16


BIDV


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of Vietnam)

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


Bảng 1


Quy trình chung phát hành L/C


Bảng 2

Doanh số và thị phần TTQT của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2005 – 2008


Bảng 3


Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam


Bảng 4


Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu từ năm 2003 đến 2009 tại Ngân hàng CôngTthương


Bảng 5


Doanh số thanh toán xuất khẩu theo những mặt hàng chủ yếu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


Bảng 6


Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu qua các NHTM Việt Nam

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN‌‌

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ UCP 600


1.1 Tổng quan về PTTT Tín dụng chứng từ


1.1.1 Khái niệm về PTTT Tín dụng chứng từ và L/C


1.1.1.1 Định nghĩa


+ Giáo trình Thanh toán quốc tế của GS. Đinh Xuân Trình (Nhà xuất bản lao động, 2006, trang 323) đưa ra định nghĩa về PTTT bằng L/C như sau: “Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư tín dụng”.

+ Theo Điều 2, UCP 600, 2007 ICC thì “Tín dụng là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, là không thể hủy bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành để thanh toán khi xuất trình phù hợp”.

Như vậy trước tiên, có thể hiểu tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán liên quan đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng có thể hiểu như là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu

Thư tín dụng là văn bản thể hiện sự cam kết đó của ngân hàng thường được phát hành dưới dạng một chứng thư điện tử hoặc thư truyền thống trong đó ghi các điều khoản và điều kiện để được thanh toán. Tùy theo thông lệ của từng nước mà phương thức tín dụng chứng từ được gọi với nhiều tên khác nhau: Letter of credit, Documentary credit, Documentary Letter of Credit, Credit (được định nghĩa trong UCP600) - Tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C.

Một điều cần lưu ý là tín dụng (Credit) ở đây không chỉ là khoản tiền vay theo nghĩa thông thường mà còn được hiểu theo nghĩa rộng – nghĩa tín nhiệm. Để ngân hàng phát hành thư tín dụng cho người hưởng lợi thì người yêu cầu phát hành thư tín dụng phải kí quỹ một số tiền nhất định để mở L/C và cũng phải trả một khoản phí nhất định. Trong trường hợp ngân hàng đòi hỏi phải kí quỹ 100% thì thực chất ngân hàng không cấp một khoản tín dụng nào cả mà chỉ cho vay uy tín của ngân hàng, từ đó người nhập khẩu có được sự tín nhiệm của người xuất khẩu. Lời hứa trả tiền của ngân hàng có giá trị hơn lời hứa trả tiền của người nhập khẩu vì uy tín của ngân hàng lớn hơn.

1.1.1.2 Các bên tham gia vao phương thức tín dụng chứng từ

Có bốn chủ thể chính tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ:

Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant):

“Người yêu cầu là bên mà theo yêu cầu của bên đó, một thư tín dụng được phát hành” (Điều 2 – UCP 600). Người yêu cầu mở L/C có thể là người mở (opener), người trả tiền (accountee) hay người ủy thác (principal). Trách nhiệm của Người yêu cầu mở L/C là yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C cho người xuất khẩu hưởng theo quy định của hợp đồng thương mại đã ký. Nếu L/C mở không đúng quy định hợp đồng đã thỏa thuận trước đó giữa hai bên mua bán thì người nhập khẩu sẽ phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Người hưởng lợi thư tín dụng (Benificiary):

“Người thụ hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một thư tín dụng đã được phát hành” (Điều 2 – UCP 600). Tùy trường hợp mà người hưởng lợi có thể là người bán (seller), người xuất khẩu (exporter) hay người kí phát hối phiếu (drawer). Trách nhiệm của người hưởng lợi L/C là giao hàng và hoàn tất bộ chứng từ để xuất trình nên ngân hàng thông báo. Nếu bộ chứng từ xuất trình không phù hợp thì người bán có khả năng mất quyền được thanh toán.

Ngân hàng phát hành (Issuing bank, Opening bank) hay Ngân hàng mở

thư tín dụng:

“Ngân hàng phát hành là ngân hàng mà theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc nhân danh chính mình phát hành một thư tín dụng” (Điều 2 – UCP 600). Ngân hàng phát hành là đại diện của người nhập khẩu, cấp tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Sau khi L/C được mở, ngân hàng phát hành phải kiểm tra ngay những nội dung liên quan đến phát hành L/C hạn chế sự chậm trễ có thể xảy ra. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành được quy định tại Điều 7, UCP 600 2.

Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank ):

Ngân hàng phát hành không thể phát hành trực tiếp thư tín dụng đến


2 Điều 7, UCP 600: a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc tới ngân hàng phát hành và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng phát hành phải thanh toán nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng cách:

i. trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhận với ngân hàng phát hành;

ii. trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không trả tiền

iii. trả tiến sau với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không cam kết trả tiền sau hoặc đã cam kết trả tiền sau nhưng không trả tiền khi đáo hạn;

iv. chấp nhận với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không chấp nhận một hối phiếu ký phát đòi tiền nó hoặc đã chấp nhận hối phiếu đòi tiền nhưng không trả tiền khi đáo hạn; hoặc

v. thương lượng với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không thương lượng thanh toán

b. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ khi ngân hàng đó phát hành tín dụng.

c. Ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định mà ngân hàng này đã thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng phát hành. Việc hoàn trả số tiền của một xuất trình phù hợp thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào lúc đáo hạn, dù cho ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua trước khi đến hạn. Cam kết của ngân hàng phát hành về việc hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng phát hành với người thụ hưởng

người thụ hưởng, bởi vì người thụ hưởng không thể xác định được sự thật giả của thư tín dụng mà mình nhận được trực tiếp từ ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng nào được ngân hàng phát hành ủy quyền để thông báo thư tín dụng cho người thụ hưởng thì gọi là ngân hàng thông báo. Ngân hàng đó phải là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của ngân hàng phát hành tại nước người xuất khẩu. Trách nhiệm của ngân hàng thông báo là xác minh tính chân thật bề ngoài của thư tín dụng – chủ yếu là xác minh chữ ký hoặc mã khóa điện tử (Key test) của ngân hàng phát hành mà các ngân hàng đại lý thường cung cấp cho nhau.

Khi tiến hành thông báo, ngân hàng phải có trách nhiệm chuyển chính xác và đầy đủ nội dung của L/C hoặc sửa đổi đã nhận được cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo có quyền chuyển nhượng nguyên văn L/C mà không cần có một lời dịch nào và dù có lời dịch thì cũng không có trách nhiệm về các sai sót trong việc dịch thuật và giải quyết các thuật ngữ chuyên môn. Nếu khi thông báo xảy ra sai sót trong nội dung bức điện nhận được thì ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm.

Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu, Ngân hàng thông báo phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó tới ngân hàng mở L/C. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự chậm trễ và/hoặc mất chứng từ trên đường đi tới ngân hàng phát hành L/C, cũng không có trách nhiệm gì về khả năng giao hàng của người thụ hưởng và khả năng thanh toán của người mở…hoặc bất cứ hậu quả xấu phát sinh nào liên quan tới giao dịch L/C mà nó thông báo.

Ngoài ra còn một số chủ thể khác như:

+ Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của ngân hàng phát hành cùng đứng ra cam kết thanh toán với ngân hàng phát hành trong trường hợp người xuất khẩu không tín nhiệm ngân hàng phát hành, họ muốn có một sự đảm bảo chắc chắn hơn về L/C thì họ có thể yêu cầu

thư tín dụng phải được xác nhận bởi một ngân hàng khác. Trong điều 8 – UCP 600 cũng quy định rõ, ngân hàng xác nhận bị ràng buộc trách nhiện thanh toán hoặc thương lượng thanh toán tính từ thời điểm ngân hàng xác nhận tín dụng

Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo, hoặc một ngân hàng thứ 3 bất kỳ và thường là một ngan hàng lớn có uy tín trên thị trường. Ngân hàng phát hành phải trả chi phí xác nhận rất cao và đặt cọc trước, mức đặt cọc thậm chí lên tới 100% giá trị L/C.

Ngân hàng xác nhận là Người xuất trình (Presenter) đòi lại tiền ngân hàng phát hành sau khi đã thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho người thụ hưởng.

+ Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân hàng nào khác được ngân hàng ủy nhiệm để khi nhậnbộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định trong L/C sẽ thanh toán, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn, thương lượng thanh toán. Sau đó, các ngân hàng này sẽ đứng ra đòi tiền ngân hàng phát hành…

+ Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu.

+ Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là Ngân hàng đứng ra thương lượng cho bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C qui định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C qui định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.

1.1.2 Đặc điểm về phương thức tín dụng chứng từ

1.1.2.1 Hai nguyên tắc cơ bản của phương thức tín dụng chứng từ

Nguyên tắc độc lập của thư tín dụng (Independence of Credit)

Thư tín dụng được mở trên cơ sở hợp đồng TMOT đã được ký kết giữa

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 29/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí