Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở - Thông qua thực tiễn địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 16

thiện thể chế về hộ tịch, nâng cao địa vị pháp lý việc đăng ký hộ tịch. Muốn vậy nhà nước ta cần sớm ban hành Luật hộ tịch.

Kiện toàn tổ chức, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác đăng ký hộ tịch. Hiện nay đội ngũ cán bộ hộ tịch trên địa bàn huyện Thanh Trì đã được bổ sung phù hợp với chuyên môn nhưng qua mỗi kỳ bầu cử lại có sự hẫng hụt do một số cán bộ tư pháp được giao giữ cương vị cao hơn nhưng cán bộ thay thế chưa được chuẩn bị hoặc không có kinh nghiệm vì thế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác.

Phát huy vai trò của Ủy ban nhân dân cấp huyện và phòng tư pháp trong công tác phải thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để công tác này thực hiện tốt ở các địa phương trên địa bàn. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ tòa án cũng cần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trong việc xét xử các vụ án liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về con, xác định cha, mẹ, con; tuyên bố một người chết…

Chuẩn hóa chức danh hộ tịch hướng đến xây dựng chức danh hộ tịch viên có như vậy các quy định của pháp luật mới thực sự được áp dụng đúng và đầy đủ.

Pháp luật chỉ thực sự đi vào cuộc sống, là chuẩn mực trong cách ứng xử của con người khi mọi người đều biết đến nó. Do vậy, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quyền khai sinh, quyền khai tử giúp nhân dân hiểu rò việc thực hiện quyền đồng thời là chấp hành pháp luật. Muốn làm tốt công tác tuyên truyền phải thực hiện thường xuyên và thông qua nhiều hình thức như tổ chức hội nghị, các hội thi, phát tờ rơi và tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của địa phương…

Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã phát huy hiệu quả điều chỉnh trong lĩnh vực khai sinh, khai tử. Tuy nhiên, thực tiễn phát sinh nhiều trường hợp mà Nghị định số 158/2005/NĐ-CP chưa qui định (đã trình bày tại chương 2),

cho nên cần thiết phải sửa đổi Nghi đinh này để bảo quyền được khai sinh khai tử của công dân.

Pháp luật chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội. Do đó hoàn thiện pháp luật về quyền khai sinh, khai tử cần chú ý đến sự thay đổi điều kiện kinh tế xã hội. Nếu trước đây điều kiện kinh tế chưa phát triển mỗi cấp chính quyền có chức năng thực hiện đăng ký và quản lý khai sinh, khai tử chỉ cần bảo quản và khai thác dữ liệu qua hệ thống sổ sách nhưng đến nay điều kiện kinh tế phát triển đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu của công dân chính xác, kịp thời. Do vậy, áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý cần triển khai mà đồng bộ trên phạm vi cả nước để tiến tới nối mạng và thực hiện đăng ký trên mạng như một số nước trên thế giới.

Ngoài ra, phong tục tập quán cũng có những ảnh hưởng nhất định tới việc chấp hành pháp luật của cá nhân trong xã hội. Có lẽ Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới mà hành vi của cá nhân chịu nhiều ảnh hưởng của phong tục, tập quán. Tính cộng đồng, văn hóa làng xã ít nhiều có sự ảnh hưởng đến hành vi, xử sự của con người trong cuộc sống hàng ngày và ở mức độ nhất định, các hành vi đó có thể ảnh hưởng đến quyền khai sinh, khai tử của cá nhân. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quyền đăng ký hộ tịch, khai tử phải chú ý đến yếu tố này để có sự hài hòa giữa pháp luật và cuộc sống.

Kết luận Chương 3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

Pháp luật Việt Nam có những quy định về quyền đăng ký hộ tịch không chỉ trong Bộ luật Dân sự mà còn đề cập trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc đảm bảo quyền hộ tịch của cá nhân. Luận văn đã chỉ ra về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật, cơ sở pháp lý và đồng thời coi là cơ sở để hoàn thiện pháp luật cũng như là căn cứ để có thể vận dụng vào thực tiễn trong việc bảo đảm quyền của mỗi cá nhân.

Các biện pháp để bảo đảm quyền về hộ tịch được thực hiện cần được nghiên cứu một cách cụ thể để thấy được từng biện pháp bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch.Hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về hộ tịch phải được xem xét trong mối liên hệ với thực tiễn. Chính vì vậy, luận văn đã dành một nội dung quan trọng trong chương cuối cùng để tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc bảo đảm thực hiện quyền đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Thanh Trì từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch.

Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở - Thông qua thực tiễn địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 16

Bên cạnh giải pháp về pháp luật, các giải pháp khác cũng được luận văn xác định là cần được chú trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật về quyền đăng ký hộ tịch.

KẾT LUẬN


Với tính cách là một hoạt đông thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của

Nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh quốc gia, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Một Chính phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm chắc các thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ quản lý hộ tịch, bởi tính chính xác kịp thời của những thông tin này bảo đảm cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến người dân trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế… có tính khả thi. Nhìn từ các khía cạnh khác mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân thể hiện qua các qui định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh sinh động, khách quan các giá trị dân chủ trong một Nhà nước “của dân, do dân , vì dân” . Bởi vậy , việc quản lý hộ tịch cần quán triệt sâu sắc quan điểm “phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích

cao nhất của mọi hoạt đông , coi nguồn lực con người là quí báu nhất, có vai

trò quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững” . Từ quan điểm này , hoạt động quản lý hộ tịch cần được đổi mới tích cực và bám sát các mục tiêu trong chiến lược phát triển con người của Việt Nam. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, công tác quản lý hộ tịch phải được phát huy hiệu qủa

tương xứng với vị trí , vai trò quan trọng của nó trong hoạt đôn

người.

g quản lý con

Với thực trạng và những đòi hỏi của tình hình mới, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch đã và đang đặt ra như một nhu cầu bức xúc đối với sự phát triển của nền hành chính Việt Nam. Giải quyết thực trạng đó cần tâm huyết, công sức và trí tuệ của nhà nghiên cứu cũng như các nhà

hoạch định chính sách. Qua việc nghiên cứu “Áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở qua thực tiễn địa bàn huyện Thanh Trì” giúp cho tôi có thêm những kiến thức thực tế về một nền hành chính công, thấy rò bức tranh toàn cảnh về vấn đề quản lý hộ tịch không chỉ của riêng huyện Thanh Trì mà trên phạm vi toàn quốc. Giúp cho việc so sánh những vấn đề lý luận và thực tiễn để có cái nhìn toàn diện về các lĩnh vực của đời sống.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bình An (2014), “Bịt kẽ hở trong việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”, Báo Pháp luật Việt Nam, (151), tr.5.

2. Đào Duy Anh (1998), Giản yếu Hán – Việt, quyển thượng, tr.9, NXB Đà Nẵng.

3. Bộ Tư pháp (2008), Thông tư số 01/2008/TT- BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ- CP ngày 27/52005 về việc đăng ký và quản lý hộ tịch, Việt Nam.

4. Bộ Tư pháp (2010), Thông tư số 08a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch,Việt Nam.

5. Chính phủ (1998), Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về việc đăng ký hộ tịch, Việt Nam.

6. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/5/2005 về việc đăng ký và quản lý hộ tịch, Việt Nam.

7. Chính phủ (2012), Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 20/02/2012 sửa đổi Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/5/2005 về việc đăng ký và quản lý hộ tịch, Việt Nam.

8. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (2013), Báo cáo kinh nghiệm một số nước về đăng ký và quản lý hộ tịch trong mối liên hệ với pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch tại Việt Nam, Việt Nam.

9. Vương Tất Đức, Nguyễn Thanh Xuân (2010), "Quy định về thay đổi họ, tên của một người cần được hướng dẫn cụ thể", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (9), tr.10.

10. Huyện ủy huyện Thanh Trì (2013), Báo cáo số 179-BC/HU ngày 28/12/2013 của Ban Thường vụ Huyện ủy Thanh Trì về công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị 05 năm (2009-2013), Hà Nội.

11. Nguyễn Công Khanh (2013), Giới thiệu một số nội dụng cơ bản của dự án Luật Hộ tịch,Hội thảo Đơn giản hoá thủ tục hành chính giấy tờ công dân trong dự án Luật Hộ tịch.

12. Nguyễn Văn Khôn (1960), Hán - Việt từ điển, tr.404, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn.

13. Nguyễn Lân (chủ biên) (1989), Từ điển từ và ngữ Hán – Việt, tr.321, NXB TPHCM.

14. Thảo Linh (2008), "Cần có hướng dẫn việc đăng ký họ, tên khi đăng ký khai sinh", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (15), tr.13.

15. Hoàng Long (2008), "Quyền thay đổi họ, tên từ pháp luật đến thực tiễn",

Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (8), tr.23.

16. Liên hợp quốc (1989), Công ước về quyền trẻ em, NXB TPHCM.

17. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị, NXB TPHCM.

18. Lê Đình Nghị (2008), Quyền bí mật đời tư theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

19. Phùng Bích Ngọc (2011), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền nhân thân của cá nhân đối với hình ảnh trong pháp luật dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

20. Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự,Việt Nam

21. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình, Việt Nam.

22. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Việt Nam.

23. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Việt Nam.

24. Quốc hội (2004), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Việt Nam.

25. Quốc hội (2006), Luật Cư trú, Việt Nam.

26. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Việt Nam.

27. Quốc hội (2006), Luật Sở hữu trí tuệ, Việt Nam.

28. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Việt Nam.

29. Uyên San (2014), “Tích cực hơn nữa để loại bỏ giấy tờ hộ tịch không cần thiết” Báo Pháp luật Việt Nam, (166), tr.4.

30. Tòa án nhân dân tối cao (1997), Vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ quyền nhân thân của công dân theo quy định của Bộ luật Dân sự, Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Mã số: 96-98-063/ĐT.

31. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự, Hà Nội.

32. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam,

tập 1, NXB Công an nhân dân.

33. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân.

34. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Mã số LH- 08- 08/ĐHL.

35. Song Thu (2014), “Nghiêm túc giải quyết thực trạng nuôi con nuôi nhà chùa”, Báo Pháp luật Việt Nam, (131), tr.4.

36. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Hà Nội (2009), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội từ năm 2009 đến năm 2013, Hà Nội.

37. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Hà Nội (2013), Báo cáo tổng kết công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, Hà Nội.

38. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Hà Nội (2013), Báo cáo tổng kết công tác dân số huyện Thanh Trì năm 2013, Hà Nội.

39. Quang Vinh (2014), “Sẽ có nhiều đổi mới trong công tác hộ tịch” Báo Pháp luật Việt Nam, (169), tr.6.

40. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách Khoa - NXB Tư pháp.

41. Viện Ngôn ngữ học (1998), Từ điển tiếng Việt, tr.442, NXB Đà Nẵng.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/06/2022