bằng cách tiêm trực tiếp hoặc bằng cách trộn vào thức ăn. Theo số liệu các chủ hộ điều tra, chi phí thuốc trung bình là 27.610 đồng/m3. Trong đó, có chủ hộ trong quá trình nuôi không sử dụng thuốc và chủ hộ sử dụng nhiều chi phí thuốc nhất là
133.330 đồng/m3 (xem bảng 5.8 và xem thêm phụ lục 5.8).
Bảng 5.8: Chi phí thuốc trong quá trình nuôi tôm hùm (1.000 đồng /m3)
Ít nhất | Nhiều nhất | Trung bình | |
Thuốc | 0 | 133,33 | 27,61 |
Có thể bạn quan tâm!
- Diễn Biến Diện Tích, Sản Lượng Nuôi Thuỷ Sản Lợ, Mặn Vùng Ven Biển Phú Yên (2000 – 2015)
- Thống Kê Số Liệu Điểm Nuôi Tôm Hùm Tại Đầm Cù Mông (2014)
- Kết Quả Nghiên Cứu Về Sản Xuất Và Hiệu Quả Nuôi
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Suất Tôm Hùm Trong 1 Vụ
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo:
- Phiếu Thông Tin Về Tình Hình Nuôi Tôm Hùm Thương Phẩm
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Bệnh:
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
Trong quá trình nuôi tôm, tôm thường hay mắc nhiều loại bệnh (xem thêm phụ lục 4.2). Nguyên nhân từ việc nguồn nước ngày càng ô nhiễm tạo cơ hội cho mầm bệnh lây lan và phát triển. Theo kết quả khảo sát ở các hộ nuôi tôm, không có hộ nào trong quá trình nuôi tôm hùm không mắc bệnh. Tỷ lệ bệnh tôm hùm thường mắc phải theo số liệu điều tra cao nhất là bệnh đen mang (chiếm 89%), bệnh sữa (chiếm 85,5%), bệnh đỏ thân (chiếm 61%) (xem bảng 5.9 và xem them phụ lục 5.9).
Bảng 5.9: Tình hình bệnh trong quá trình nuôi
Số hộ | Tỷ lệ % | |
Không bị bệnh | 0 | 0 |
Bệnh sữa | 171 | 85,5 |
Bệnh đen mang | 178 | 89 |
Bệnh đỏ thân | 122 | 61 |
Bệnh long đầu | 41 | 20,5 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200)
Chi phí cải tạo lồng:
Cải tạo lồng là công việc rất quan trọng để góp phần tăng năng suất tôm hùm. Lồng nuôi được làm vệ sinh sạch sẽ, được khử trùng đúng cách sẽ giúp cho mầm bệnh không lây lan, tạo điều kiện để tôm hùm phát triển tốt. Chi phí cải tạo lồng ở các hộ nuôi tôm hùm được điều tra phân bố ở mức thấp nhất là 3.470 đồng/m3, cao nhất là 104,16 đồng/m3. Chi phí cải tạo lồng trung bình 47.100 đồng/m3 (xem bảng
5.10 và xem thêm phụ lục 5.10).
Bảng 5.10: Chi phí cải tạo lồng nuôi tôm hùm (1.000 đồng/m3)
Ít nhất | Nhiều nhất | Trung bình | |
Thuốc | 3,47 | 104,16 | 47,1 |
Tham gia tập huấn kỹ thuật:
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
Theo số liệu khảo sát các hộ nuôi tôm hùm, có 19,5 % các hộ nuôi tôm hùm không tham gia tập huấn do cán bộ khuyến nông tổ chức, còn lại các hộ nuôi tôm cho biết có tập huấn 1 lần/năm (chiếm 38,5%), tập huấn 2 lần/năm (chiếm 42%). Khi được hỏi về kinh nghiệm nuôi thì 100% các hộ nuôi tôm hùm cho rằng họ tự học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và học hỏi từ bạn bè nuôi tôm, còn học hỏi kinh nghiệm từ cán bộ nông nghiệp chiếm tỷ lệ 52,5 % và đoàn thể, tổ chức chiếm tỷ lệ 33 %. Đối với các nông hộ có tham gia tập huấn kỹ thuật thì mức độ tham gia tập huấn chủ yếu là hàng năm (chiếm 51,55%). Chủ hộ nuôi tôm tham gia tập huấn phần lớn thông qua hình thức hội thảo, huấn luyện (chiếm 86,96%). Vấn đề được tập huấn nhiều nhất là vấn đề tôm bệnh (chiếm 83,85%), khuyến cáo quy trình kỹ thuật (chiếm 69,57%). Đa phần các hộ nuôi tôm tham gia tập huấn đều cho rằng tập huấn có đem lại lợi ích (chiếm 91,3%) nhưng mức độ vận dụng thông tin còn ở mức bình thường (chiếm 68,94%) (xem bảng 5.11 và xem thêm phụ lục 5.11).
Bảng 5.11: Tập huấn kỹ thuật của hộ nuôi tôm hùm.
Nội dung | Số hộ | Tỉ lệ % | |
Tập huấn | Không tham gia tập huấn | 39 | 19,5 |
Tham gia tập huấn 1 lần | 77 | 38,5 | |
Tham gia tập huấn 2 lần | 84 | 42,0 | |
Học hỏi kinh nghiệm sản xuất | Tự học hỏi, tích lũy kinh nghiệm | 200 | 100 |
Cán bộ nông nghiệp/khuyến nông | 105 | 52,5 | |
Đoàn thể, tổ chức | 66 | 33,0 | |
Bạn bè, nông dân | 200 | 100 | |
Phát thanh, truyền hình | 25 | 12,5 | |
Báo chí, internet | 40 | 20 | |
Mức độ tham gia tập huấn | Hàng quý | 78 | 48,45 |
Hàng năm | 83 | 51,55 | |
Hình thức và thông tin truyền đạt | Hội thảo,huấn luyện | 140 | 86,96 |
Tiếp xúc tại nhà | 21 | 13,04 | |
Vấn đề tôm bệnh | 135 | 83,85 | |
Khuyến cáo giống mới | 37 | 22,98 | |
Khuyến cáo quy trình kỹ thuật | 112 | 69,57 | |
Kỹ năng quản lý | 47 | 29,19 | |
Lợi ích từ tập huấn | Có ích | 147 | 91,3 |
Bình thường | 14 | 8,7 | |
Mức độ vận dụng | Vận dụng nhiều | 50 | 31,06 |
Vận dụng bình thường | 111 | 68,94 |
Một số thông tin khác:
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
Trong quá trình nuôi tôm hùm, hộ nuôi tôm gặp không ít khó khăn. Đối tượng thu mua tôm hùm chính của nông hộ là các thương lái (chiếm 100%). 99,5% hộ được điều tra cho biết việc giá cả không ổn định là khó khăn lớn nhất. Bên cạnh đó, thiếu vốn (chiếm 88,5%), thị trường tiêu thụ còn hạn chế (chiếm 76,5%) và nguồn nước ngày càng ô nhiễm (chiếm 69,5%) cũng là những trăn trở của hộ nuôi tôm hùm. Hộ nuôi tôm hùm cần được hỗ trợ nhiều nhất về ổn định giá cả (chiếm 96,5%) (xem bảng 5.11 và xem thêm phụ lục 5.11).
Bảng 5.12: Một số thông tin khác trong quá trình nuôi tôm hùm.
Số hộ | Tỷ lệ % | ||
Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ | Giá không ổn định | 199 | 99,5 |
Thiếu vốn | 177 | 88,5 | |
Thiếu lao động | 8 | 4 | |
Thị trường tiêu thụ | 153 | 76,5 | |
Chính sách nông nghiệp không phù hợp | 81 | 40,5 | |
Thiếu thông tin thị trường | 122 | 61 | |
Thiếu kiến thức kỹ thuật | 66 | 33 | |
Nguồn nước ngày càng ô nhiễm | 139 | 69,5 | |
Đối tượng tiêu thụ chính | Thương lái | 200 | 100 |
Cần nhà nước hỗ trợ | Giá | 193 | 96,5 |
Vốn | 185 | 92,5 |
Tập huấn | 174 | 87 | |
Thị trường | 188 | 94 | |
Chính sách nông nghiệp | 66 | 33 | |
Dịch bệnh, thiên tai | 67 | 33,5 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
5.1.2 Kết quả sản xuất:
Sau thời gian nuôi tôm, chủ hộ nuôi tôm sẽ bắt tôm và bán lại cho thương lái. Theo số liệu điều tra năng suất tôm hùm trung bình là 3.16 kg/m3 , thấp nhất là 1.64 kg/m3 và cao nhất là 6,25 kg/m3 . Trong quá trình nuôi, tôm hùm có thể phát triển không đồng đều về kích thước, trọng lượng nên chủ hộ nuôi tôm có thể thu hoạch trên 1 đợt để chờ tôm được ký, được giá. Giá bán tôm hùm dao động từ 1.366.000 –
1.752.000 đồng/kg, trung bình là 1.579.962 đồng/kg. Tổng chi phí hộ nuôi tôm hùm đầu tư trên 1 m3 diện tích nuôi tôm (bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định) trung bình là 4.306.490 đồng, trong đó, hộ nuôi tôm có chi phí đầu tư thấp nhất là
1.922.280 đồng và chi phí đầu tư cao nhất là 8.116.820 đồng. Khi thu hoạch, doanh thu mà chủ hộ nuôi tôm thu được nằm trong khoảng 2.732.240 – 11.481.480 đồng/m3 , trung bình 5.798.260 đồng/m3. Doanh thu thu được sau khi trừ đi chi phí sẽ ra lợi nhuận mà người nuôi tôm nhận được, lợi nhuận trung bình theo số liệu điều tra là 1.491.890 đồng/m3. Có hộ sau khi thu hoạch bị lỗ 488.110 đồng/m3 nhưng cũng có hộ có lãi 5.669.130 đồng/m3 (xem bảng 5.13 và xem thêm phụ lục 5.13).
Bảng 5.13: Kết quả nuôi tôm hùm.
Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | |
Năng suất (kg/m3) | 1,64 | 6,25 | 3,16 |
Giá bán (đồng/kg) | 1366,57 | 1752,63 | 1579,96 |
Tổng chi phí (đồng/m3) | 1922,28 | 8116,82 | 4306,49 |
2732,24 | 11481,48 | 5798,26 | |
Lợi nhuận (đồng/m3) | -488,11 | 5669,13 | 1491,89 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
5.2 Phân tích hạch toán kính tế (tài chính)
Phương pháp hạch toán kinh tế được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận của các hộ nuôi tôm hùm lồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chi phí và lợi nhuận được tính trên 1m3 nuôi tôm hùm bao gồm chi phí giống, chi phí thức ăn, chi phí công lao động, chi phí thuốc, chi phí vay, chi phí cố định (bao gồm chi phí khấu hao lồng, lưới, bè, thúng chai).
Doanh thu trung bình trên 1m3 nuôi tôm hùm là 5.798.250 đồng, chủ hộ nuôi tôm với quy mô càng lớn thì doanh thu càng cao và ngược lại.
Lợi nhuận trung bình trên 1m3 nuôi tôm hùm là 1.491,89 đồng, chủ hộ nuôi tôm với quy mô càng lớn thì lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Nhìn vào bảng 5.14, ta thấy lợi nhuận trung bình trên 1 m3 của các hộ từ 20 lồng trở lên là 908.307 đồng, trong khi đó lợi nhuận trung bình của các hộ nuôi tôm từ 10 lồng trở xuống cao hơn rất nhiều là 1.973.966 đồng.
Có sự khác biệt đáng kể ở các khoản chi phí. Dựa vào số liệu điều tra, bảng
5.14 cho thấy khi quy mô càng lớn thì chi phí càng tăng thể hiện ở các khoản chi phí giống, chi phí thức ăn và chi phí thuốc. Các khoản chi phí lao động, chi phí vay, chi phí cố định có giảm khi quy mô tăng (xem bảng 5.15 và xem thêm phụ lục 5.15).
Bảng 5.14: Hạch toán chi phí và lợi ích nuôi tôm hùm (1.000đồng/m3)
Quy mô lồng nuôi | ||||||||
Quy mô < 10 lồng | 10 lồng Quy mô < 20 lồng | Quy mô ≥ 20 lồng | Chung | |||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Tổng chi phí | 3606,81 | 665,54 | 4337,85 | 1382,99 | 5180,66 | 1198,72 | 4306,49 | 1297,63 |
Chi phí giống | 1375,63 | 210.59 | 1651,88 | 517,80 | 2218,65 | 640,71 | 1692,17 | 565,52 |
Chi phí thức ăn | 780,62 | 652,26 | 1149,66 | 744,30 | 2175,29 | 393,95 | 1411,36 | 817,28 |
Chi phí lao động | 1224,69 | 326,61 | 1057,84 | 439,21 | 619,87 | 293,43 | 1013,42 | 437,23 |
Chi phí thuốc | 25,19 | 30,07 | 25,74 | 37,35 | 35,39 | 25,27 | 27,61 | 33,22 |
Chi phí vay | 58,76 | 48,95 | 22,84 | 28,93 | 4,17 | 12,83 | 29,15 | 39,14 |
Chi phí cố định | 93,67 | 22,89 | 83,30 | 23,38 | 78,65 | 19,36 | 85,28 | 23,04 |
Chi phí cải tạo lồng | 48,21 | 13,01 | 45,85 | 15,77 | 48,61 | 22,73 | 47,10 | 16,77 |
Doanh thu | 5580,77 | 927,51 | 5800,36 | 1444,94 | 6088,34 | 1489,60 | 5798,25 | 1334,06 |
Lợi nhuận | 1973,96 | 1044,51 | 1462,51 | 1389,12 | 908,30 | 656,58 | 1491,89 | 1226,54 |
Mẫu (n) | 57 | 101 | 42 | 200 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
Nhìn vào bảng 5.15, trong các khoản chi phí nuôi tôm hùm thì chiếm tỷ lệ cao nhất là chi phí giống (chiếm 39,29%), tiếp theo là chi phí thức ăn (chiếm
32,77%) và công lao động (chiếm 23,53%). Chi phí thuốc, chi phí vay, chi phí cố định, chi phí cải tạo lồng chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng chi phí, trong đó thấp nhất là chi phí thuốc (chiếm 0,64%).
Qua bảng 5.14 và 5.15 cho thấy mặc dù khi tăng quy mô lồng lên các chi phí lao động, chi phí cố định, chi phí thuốc, chi phí vay có giảm nhưng không bù đắp cho chi phí giống, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí.
Bảng 5.15: Chi phí trung bình trên 1 m3 nuôi tôm hùm (1.000 đồng).
Trung bình | Tỷ lệ % | |
Giống | 1692,17 | 39,29 |
Thức ăn | 1411,36 | 32,77 |
Công lao động | 1013,42 | 23,53 |
Thuốc | 27,61 | 0,64 |
Vay | 29,15 | 0,67 |
Chi phí cố định | 85,28 | 1,98 |
Cải tạo lồng | 47,10 | 1,09 |
Tổng | 4306,49 | 100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).
5.3 Phân tích kết quả mô hình hàm sản xuất:
5.3.1 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:
Với giả thiết thiết H0 là 1 = 2 = 3 = 4 = 5 = 6 = 7 = 8 = 9 = 10 =
11 = 12 = 13 = 14 = 15 = 0, thông qua kiểm định F và hệ số xác định R2, mô hình hồi quy xác định mức độ phù hợp của mô hình tổng thể. Hiện tượng phương sai thay đổi được khắc phục bằng White robust standard error. Kết quả phân tích cho thấy F có giá trị thống kê 93,37 và có mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%. Tức là, giả thiết H0 bị bác bỏ với độ tin cậy 99% , các biến đưa vào mô hình là phù hợp và có khả năng giải thích được sự biến thiên năng suất tôm hùm.