Xây dựng chương trình phát triển bền vững cho khu du lịch sinh thái Hòn Tằm Nha Trang Khánh Hoà - 11

những hoá chất rất độc, khi thải vào nguồn nước dễ làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Do đó, nhà hàng nên sử dụng hoá chất tẩy rửa mà không làm tổn hại đến môi trường, đó là hoá chất ENCHOICE để có lợi ích sau:

- Nhà hàng tiến tới đạt chứng chỉ sinh thái.

- Dễ sử dụng.

- Đa năng.

- Chiếm diện tích ít, gọn nhỏ.

- Không gây ô nhiễm môi trường.

Với sức chứa từ 2000 – 3000 người. Và theo tiêu chuẩn sử dụng nước trung bình (l/người, ngàyđêm) là 200 – 300l/người, ngày đêm. Em xây dựng cho Hòn Tằm một nhà máy xử lý nước thải với công suất 900000l/ngđêm (900m3/ngđêm).

(Nguồn: Đỗ Trọng Miên, Vũ Đình Dịu - Giáo trình cấp thoát nước, NXB. Bộ Xây

Dựng, 2000).


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Nhà hàng khách sạn

Nhà tắm nước ngọt

Xây dựng chương trình phát triển bền vững cho khu du lịch sinh thái Hòn Tằm Nha Trang Khánh Hoà - 11

Nhà vệ sinh

Nguồn tiếp nhận


Bể khử trùng



3.3.8 Tiếng ồn

Biển

Bể đều hoà

Bể sinh học

Song chắn rác

Bể lắng

Hình 5: Quy trình xử lý nước thải

Trong khu du lịch Hòn Tằm các nhân viên trong ban quản lý sử dụng phương tiện đi lại bằng thuyền máy, mặc dù tiếng ồn không đáng kể nhưng cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hệ sinh thái ở đây. Do đó, không nên sử dụng thuyền máy một cách lạm phát, mà chỉ nên sử dụng một cách có hiệu quả tốt nhất.

Xây dựng một lối đi riêng cho đoàn tàu thuyền vận chuyển vật liệu, hàng hoá, thực phẩm… nhằm tránh gây tiếng ồn lớn.

Nên xây dựng khu vui chơi giải trí bằng thuyền buồm theo đúng quy hoạch,

dành một khu nào đó cho hoạt động này, tránh để cho du khách chạy thuyền

buồm tuỳ ý trên biển, gây cản trở giao thông, gây tai nạn và ảnh hưởng tới sinh

vật dưới nước.

Xây dựng một số phương pháp nhằm điều tiết lượng du khách lớn vào những ngày Hè, lễ… nhằm hạn chế tình trạng quá tải của khu du lịch và chủ yếu là giảm bớt tiếng ồn do du khách gây ra.

3.3.9 Năng lượng

Khu du lịch Hòn Tằm đựơc thiên nhiên ưu đãi đặc biệt với một hệ thực vật rộng lớn, cùng với làng nước biển trong lành đã tạo nên một khí hậu thật mát mẻ. Vì vậy, vấn đề tiêu hao năng lượng là không đáng kể.

Ta có thể kiểm soát mức tiêu thụ năng lượng qua công thức sau:

Mức tiêu thụ thực tế

Dựa trên các hoá đơn:

- Tiêu thụ điện hàng năm theo hoá đơn Kwh (1)

- Tiêu thụ khí đốt hàng năm theo hoá đơn Kwh (2)

- Các loại năng lượng khác Kwh (3)

- Tổng năng lượng = (1) +0.5 x (2) + 0.5 x (3) (4)

- Tổng diện tích mặt bằng: m2 (5)

Tính toán suất tiêu thụ năng lượng trên 1 m2

R1 = (4)/(5) Kwh/m2

Tính toán mức tiêu thụ năng lượng lý thuyết, sử dụng các hệ số trong bảng

tham khảo các kết quả sau đây

C1 = hệ số suất tiêu thụ năng lượng

C2 = hệ số điều hoà không khí

C3 = hệ số đối với thực phẩm, rau quả

R2 = C1 + C2 + C3 = Kwh/m2

Đánh giá mức tiêu thụ năng lượng

- Nếu R1 < R2: mức tiêu thụ là rất tốt.

- Nếu R1 > R2: mức tiêu thụ năng lượng vượt mức.

Tất cả 4 yếu tố (chất thải, nước thải, tiếng ồn, năng lượng) này sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho du khách có một môi trường trong lành.

3.3.10 Công tác tuyên truyền giáo dục môi trường du lịch

Công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức về môi trường được tiến hành dưới

nhiều hình thức khác nhau thích hợp cho từng đối tượng.

Tăng cường các chương trình thông tin đại chúng bằng các phương tiện truyền thông: Phát thanh truyền hình, báo chí, tập san, bản in… thông qua các chuyên mục “Khoa học và đời sống”, “Rừng và môi trường sống”,”Tạp chí du lịch xanh”…

Tổ chức các cuộc thi, các buổi sinh hoạt cho các lứa tuổi thanh thiếu niên: thi tìm hiểu về môi trường du lịch, thi đố em với chủ đề thiếu nhi và môi trường,thi vẽ tranh mang chủ đề bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình “Du lịch bền vững”.

Đối với các thành phần xã hội khác, phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị

- xã hội, các hội đoàn, các đơn vị giáo dục đào tạo tổ chức các hội nghị tập huấn, hội thảo khoa học, các lớp chuyên đề ngắn ngày… nhằm cung cấp thông tin, kiến thức và hành động của toàn xã hội về bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch.

3.3.11 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

Ưu tiên hợp tác khu vực để có được các điều kiện đầu tư và liên kết thị trường. Trước mắt cần đẩy mạnh hợp tác thực hiện dự án phát triển du lịch nhằm tranh thủ các nguồn lực, kinh nghiệm trong phát triển du lịch bền vững để phát triển những khu vực đã xác định trong quy hoạch trở thành những điểm du lịch hấp dẫn, góp phần tích cực duy trì và phát triển các giá trị tự nhiên, văn hoá đặc sắc ở những khu vực này.

Tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế để có được các dự án đào tạo phát triển nguồn nhân lực, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực du lịch, chú trọng ưu tiên các dự án bảo tồn, kết hợp phát triển du lịch.



3.4 TÍNH HIỆU QUẢ KHI ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH

3.4.1 Về mặt kinh tế

Phát triển mạnh các dịch vụ tăng thu nhập cho các cơ sở kinh doanh, quan trọng hơn chính là nâng cao đời sống của dân địa phương, đồng thời cũng phát triển nuôi trồng và đánh bắt hải sản tăng thu nhập cho người dân trong vùng.

Tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc với người tiêu dùng, nên trồng những cây

gì, nuôi con gì, để đáp ứng nhu cầu của du khách. Tạo phúc lợi cho xã hội.

Tạo cơ hội phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết được lượng lao động đáng kể.

Giữ lành mạnh môi trường sản xuất và sinh hoạt trong vùng.

3.4.2 Về văn hoá xã hội

Thúc đẩy phong trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, phát triển nét văn hoá đặc trưng.

Tiếp cận với nét sinh hoạt tập quán của địa phương khác thông qua du khách để

làm bổ sung và phong phú thêm cho văn hoá tại chỗ.

Đẩy mạnh quá trình giao lưu văn hoá, tiếp thu nền văn minh của các nước trên thế giới, mặt dù vẫn giữ nét đặc trưng riêng của vùng quê nhưng không đẩy lùi sự tụt hậu.

Ngăn chặn mạnh các tệ nạn xã hội, giáo dục thanh thiếu niên trong vùng có cuộc sống lành mạnh, yên vui.

3.4.3 Về môi trường

Góp phần giảm thiểu và bảo vệ môi trường một cách tự nguyện không gượng

ép.

Giúp cho người dân thấy rõ tầm quan trọng của môi trường sống.

Các nhân viên trong ban quản lý được huấn luyện chặt chẽ về giáo dục môi trường, điều này không chỉ mang đến cho khu du lịch một cảnh quan đẹp mà còn giúp cho du khách có ý thức hơn về môi trường.

Đẩy mạnh giáo dục môi trường đến từng người dân và cho cả cộng đồng dân cư.



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN


Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Nơi đón khách

Quà lưu niệm

Khu hoạt động vui chơi giải trí biển


Khách sạn

Nhà tắm nước ngọt

Khu giáo dục

Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Chòi nghỉ


Nhà hàng Tràu Cau

Nhà tắm nước ngọt

Chòi nghỉ

Trạm thông tin

Chòi nghỉ

Khu bảo trì

Bảo tồn cây xanh

Chòi nghỉ

Trồng cây xanh

Chòi nghỉ


Khu xử lý rác

Khu phân loại rác

Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Trạm trung chuyển


Nhà tắm nước ngọt

Nhà tắm nước ngọt

Khu xử lý nước thải


Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Chòi nghỉ

Hình 6C: Mhòôi hngìnhh hoạt độCnhgòkihnigáhp dụng cChhưòơinngghtrình DLCBhVòinHghòn Tằm Chòi nghỉ


: Đường thu rác

: Đường thu nước thải

Công trình cũ Công trình mới


SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 86

4.1 KẾT LUẬN

Qua kết quả điều tra nghiên cứu thực trạng và đưa ra chương trình xây dựng phát triển bền vững cho Hòn Tằm có thể rút ra kết luận như sau:

4.1.1 Du lịch sinh thái Hòn Tằm hiện nay đang trên đà phát triển

Điều đó đã thể hiện rõ qua các số liệu hiện trạng du khách đến tham quan trong những năm qua. Năm 1998 (năm thành lập trung tâm) số du khách trong nước là 250 khách, năm 2002 đã là 1.500 và dự kiến khoảng 2.500 - 3.000 năm nay, tăng mạnh lượng khách du lịch và doanh thu. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng tăng lên đáng kể.

Mang lại hiệu quả kinh tế, mà sự phát triển đó cũng đem lại hiệu quả về mặt xã hội, thể hiện qua sự tăng trưởng lực lượng lao động tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động kinh doanh du lịch. Góp phần tích cực vào hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh, mang lại sự cải thiện thu nhập cho tầng lớp dân cư.

4.1.2 Tài nguyên du lịch Hòn Tằm tương đối phong phú, đa dạng

- Tài nguyên động - thực vật với nhiều chủng loại khác nhau.

- Các công trình văn hoá đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Các khu vui chơi, giải trí hiện đại.

- Tổ chức nhiều trò chơi nhân gian như: đua thuyền, lắc thúng…

- Tổ chức làng ẩm thực với nhiều món ăn đặc trưng khu vực Trung Bộ.

- Tạo nhiều khu vực cắm trại lý tưởng vào các ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày lễ tết.

Tài nguyên du lịch ở Hòn Tằm chỉ cần tăng cường khai thác, đầu tư đúng mức sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch hấp dẫn và có sức cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian qua những tài nguyên ấy chưa được khai thác hợp lý và một số còn ở dạng tiềm năng. Ơ đây có nhiều nguyên do, trong đó có nguyên do về vốn đầu tư.

Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch như hệ thống các điểm du lịch, các điểm tham quan vui chơi giải trí, khu vực dành cho thể thao còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của du lịch tại đây.

4.1.3 Những nền tảng sẵn có cho một khu DLBV ở Hòn Tằm

Tài nguyên tự nhiên

- Vị trí địa lý: Hòn Tằm cách Thành phố Nha Trang về phía ĐôngNam 5km. nơi này tập trung rất nhiều đảo đẹp và được coi là một khu vực thuận lợi cho việc thu hút du khách

- Địa hình: biển bao bọc xung quanh, đảo được hình thành từ núi đá vôi chạy

dài dọc theo biển thuận lợi cho việc du lịch của du khách.

- Khí hậu: được coi là “lá phổi xanh” của Thành phố.

- Động vật: có nhiều chủng loại động vật rừng, biển rất khác nhau như:

Thỏ, Sóc, Cá, Tôm… nơi này cũng được coi là khu bảo tồn biển phong phú và đa dạng.

- Thực vật: nhiều cây thuốc quý, cây cảnh, cây cho bóng mát…

Tài nguyên nhân văn

- Công trình văn hoá: có nhiều công trình văn hoá mang đậm bản sắc văn hoá

dân tộc như: Viện Hải Dương Học, Dingh Bảo Đại…

- Lễ: cầu Ngư Ông, lễ Thanh Minh, lễ Thượng Điền…

- Hội: hội đua thuyền, hội Lân…

4.1.4 Những đề xuất bổ sung để khu DLST Hòn Tằm trở thành khu DLBV

Muốn cho du lịch Hòn Tằm phát triển bền vững, không cần tụt hậu thì: tích cực đẩy mạnh việc xây dựng chương trình phát triển bền vững bằng cách:

- Quan tâm xúc tiến đào tạo cán bộ và lực lượng lao động trong ngành du lịch.

- Nên xây dựng cho khu du lịch Hòn Tằm một hệ thống xử lý nước thải với công

suất 900 m3/ngày đêm.

- Xây dựng một bãi xử lý rác thải, có một trạm trung chuyển rác và cách thu gôm rác hợp lý nhất.

- Nên có bảng giáo dục môi trường du lịch giúp du khách nhận thức rõ ý thức trong việc xả rác.

- Có kế hoạch kéo giãn du khách ra trong những ngày khách tới nơi này quá đông.

- Xây dựng thêm nhiều chòi nghỉ để đón được nhiều du khách tránh tập trung một

chỗ quá đông.

- Tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân trong vùng.

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 25/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí