Vẽ kỹ thuật - ĐH SPKT Nam Định - 2

(1)

Ng. vÏ

(5)

(6)

KiÓm tra

(7)

(8)

(9)

(2)

(3)

(4)

Hình 1.5. Khung tên

Nội dung khung tên của bản vẽ dùng trong nhà trường như hình 1.5 được trình bày như sau:

Ô 1: Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết Ô 2: Vật liệu chi tiết

Ô 3: Tỷ lệ bản vẽ

Ô 4: Ký hiệu bản vẽ Ô 5: Họ tên người vẽ

Ô 6: Ngày vẽ

Ô 7: Chữ ký người kiểm tra Ô 8: Ngày kiểm tra

Ô 9: Tên trường, khoa, lớp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

1.4. Tỉ lệ

Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo được trên vật thể .

Trong các bản vẽ kỹ thuật, tùy theo mức độ phức tạp và độ lớn của vật thể được biểu diễn và tùy theo tính chất của mỗi loại bản vẽ mà chọn các tỉ lệ dưới đây (bảng 1.2). Các tỷ lệ bản vẽ được quy định trong TCVN 3-74.

Bảng 1.2


Tỷ lệ thu nhỏ

1 : 2; 1 : 2,5; 1 : 4; 1 : 5; 1 : 10; 1 : 15; 1 : 20; 1 : 40; 1 : 50;

1 : 75;1 : 100; 1 : 200; 1 : 400; 1 : 500; 1 : 800; 1 : 1000

Tỷ lệ nguyên hình

1 : 1

Tỷ lệ phóng to

2 : 1; 2,5 : 1; 4 : 1; 5 : 1; 10 :1; 20 : 1; 40 : 1; 50 : 1; 100 : 1


* Chú ý: Con số kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thực, không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ

1.5. Các loại nét vẽ

Trên bản vẽ kỹ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi các nét vẽ có tính chất khác nhau.

TCVN 0008 – 1993 các nét vẽ quy định các loại nét vẽ, chiều rộng của nét vẽ và quy tắc vẽ chúng trên các bản vẽ kỹ thuật.

1.5.1. Các loại đường nét

Các loại nét vẽ được quy định trong bảng 1.3 dưới đây và các hình vẽ minh hoạ một số nét vẽ trong hình 1.6 áp dụng các nét vẽ đã quy định.

Bảng 1.3


Tên gọi

Cách vẽ

Bề

rộng

ứng dụng

1. Nét cơ

bản


b

- Vẽ đường bao thấy, đường bao mặt

cắt rời, giá số chỉ vị trí

2. Nét liền mảnh


b/3

- Vẽ đường bao mặt cắt chập, đường dóng và đường kích thước.

- Đường gạch vật liệu, đường đáy ren, đường biểu diễn chỗ uốn hình khai

triển, đường chuyển tiếp thấy

3. Nét lượn sóng


b/3

- Đường phân cách giữa hình chiếu và hình cắt trên một hình biểu diễn.

- Đường cắt lìa

4. Nét đứt


b/2

- Đường bao khuất

- Đường chuyển tiếp khuất

5. Nét chấm gạch mảnh



b/3

- Đường trục, đường tâm.

- Đường biểu diễn hình khai triển vẽ ngay trên hình chiếu, đường biểu diễn vị trí giới hạn.

6. Nét chấm gạch đậm


b/2

- Đường biểu diễn bề mặt cần gia công nhiệt hay lớp phủ. Đường biểu diễn phần nằm trước mặt phẳng cắt,

đường bao của phôi.

7. Nét cắt


1,5b

- Đường biểu diễn vị trí vết mặt phẳng

cắt

8. Nét ngắt

b/3

- Đường cắt lìa dời

9. Nét hai

chấm gạch



b/3

- Biểu diễn vị trí giới hạn các chi tiết

chuyển động.


1.5.2. Chiều rộng nét vẽ

Quy đinh sử dụng hai chiều rộng của nét vẽ trên một bản vẽ, tỷ số chiều rộng của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2:1.

Các chiều rộng b của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ và căn cứ vào dãy kích thước sau:

0,18 ; 0,25 ; 0,35 ; 0,5 ; 0,7 ; 1,0 ; 1,4 và 2mm

Chiều rộng của cùng một nét trong một bản vẽ phải được đảm bảo không thay đổi trên các hình khác nhau của chi tiết được vẽ theo cùng một tỷ lệ.

Ghi chú: không nên dùng chiều rộng 0,18mm.


2

A

7

1

4

3

5

30

2


A

Hình 1.6. Cách vẽ các đường nét

1.5.3. Quy tắc vẽ

Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song, bao gồm cả trường hợp các đường gạch mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất. Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm.

Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì theo thứ tự ưu tiên sau:

- Đường bao thấy, cạnh thấy (nét liền đậm)

- Đường bao khuất cạnh khuất (nét đứt)

- Mặt phẳng cắt

- Đường tâm và trục đối xứng (nét chấm gạch mảnh)

- Đường trọng tâm (nét gạch hai chấm mảnh)

- Đường gióng kích thước (nét liền mảnh)

Các đường dẫn liên quan đến một phần tử nào đó (kích thước, vật thể, đường bao v.v..) phải vẽ nghiêng so với các đường khác của bản vẽ và tận cùng của nét vẽ như sau:

+ Bằng một chấm, nếu đường dẫn kết thúc ở bên trong đường bao của vật thể (hình 1.7a)

+ Bằng một mũi tên, nếu đường dẫn kết thúc ở đường bao của vật thể (hình 1.7b)

+ Không có dấu hiệu gì, nếu đường dẫn kết thúc ở một đường kích thước (hình 1.7c).

Tâm các cung tròn, các đường tròn có giao điểm là giao điểm của hai gạch (hình 1.8).

.


Hình 1.7a


Hình 1.7b


Hình 1.7c



1.6. Chữ và số

Hình 1.8a Hình 1.8b

Chữ viết trên bản vẽ và tài liệu kỹ thuật phải rò ràng, thống nhất, dễ đọc và không gây nhầm lẫn.

TCVN 6-85 quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật.

1.6.1. Khổ chữ (h)

Là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm.

Chiều cao của chữ hoa (h) được đo vuông góc với dòng kẻ ngang, được quy định như sau: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40.

Chiều rộng của nét chữ (d) được xác định phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.

1.6.2. Kiểu chữ

Quy định những kiểu chữ sau:

+ Kiểu A không nghiêng (đứng) và kiểu A nghiêng 750 với d = 1/14h.

+ Kiểu B không nghiêng (đứng) và kiểu B nghiêng 750 với d = 1/10h.

Kiểu chữ hoa nghiêng

Kiểu chữ thường nghiêng Hình 1 10 Kiểu chữ hoa đứng Hình 1 11 Kiểu chữ 1

Kiểu chữ thường nghiêng

Hình 1 10 Kiểu chữ hoa đứng Hình 1 11 Kiểu chữ thường đứng Hình 1 12 Kiểu 2

Hình 1.10

Kiểu chữ hoa đứng Hình 1 11 Kiểu chữ thường đứng Hình 1 12 Kiểu số đứng 3

Kiểu chữ hoa đứng


Hình 1.11

Kiểu chữ thường đứng

Hình 1 12 Kiểu số đứng Kiểu số nghiêng Hình 1 14 1 7 Ghi kích thước Kích 4

Hình 1.12

Kiểu số đứng


Kiểu số nghiêng Hình 1 14 1 7 Ghi kích thước Kích thước ghi trên bản vẽ thể 5


Kiểu số nghiêng Hình 1 14 1 7 Ghi kích thước Kích thước ghi trên bản vẽ thể 6

Kiểu số nghiêng


Hình 1 14 1 7 Ghi kích thước Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn 7


Hình 1 14 1 7 Ghi kích thước Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn 8

Hình 1.14

1.7. Ghi kích thước

Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể biểu diễn. Ghi kích thước là một vấn đề rất quan trọng khi lập bản vẽ. Quy tắc ghi kích thước trên bản vẽ được quy định trong TCVN 5705 : 1993.

1.7.1. Quy định chung

- Cơ sở để xác định độ lớn của vật thể và vị trí tương đối giữa các phần tử của vật thể được biểu diễn là các kích thước ghi trên bản vẽ, các kích thước đó không phụ thuộc vào tỷ lệ của các hình biểu diễn.

- Số lượng kích thước ghi trên bản vẽ phải đủ cho việc chế tạo và kiểm tra vật thể.

- Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ. Kích thước được ghi trên hình chiếu nào thể hiện rò ràng nhất cấu tạo của phần tử được ghi.

- Dùng milimet làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn. Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.

- Trường hợp dùng đơn vị khác như cm, m.. thì đơn vị đo được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần ghi chú của bản vẽ.

- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

1.7.2. Ghi kích thước

1.7.2.1. Đường gióng và đường kích thước

- Đường gióng và đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh. Đường gióng được kéo dài quá vị trí của đường kích thước một đoạn bằng 2 đến 3 lần chiều rộng của nét đậm trên cùng bản vẽ (hình 1.15).

- Không được dùng đường trục hoặc đường bao làm đường kích thước, song cho phép dùng chúng làm đường gióng (hình 1.16).

Đường gióng và đường kích thước không nên cắt các đường khác, trừ trường hợp cần thiết.

17

35

15

- Các đường gióng được kẻ vuông góc với đoạn được ghi kích thước. Khi cần chúng được kẻ xiên góc, khi đó hai đường gióng của một kích thước phải song song với nhau (hình 1.17).

Hình 1.15 Hình 1.16 Hình 1.17

- Các kích thước chỉ dây cung , cung và góc được ghi như hình 1.18.


a)

b)

c)

Hình 1.18

- Không nên ghi chữ số kích thước trong miền gạch vật liệu. Trường hợp này nên ghi trên giá ngang (hình 1.19).

25




























Hình 1.19



Hình 1.20

- Trên nửa hình chiếu hoặc nửa hình cắt của các phần tử đối xứng, đường kích thước được kẻ quá trục đối xứng và không vẽ mũi tên thứ hai (hình 1.20).

R25

R30

- Khi tâm cung tròn ở ngoài giới hạn cần vẽ thì đường kích thước của bán kính được vẽ gãy khúc hoặc ngắt đoạn mà không cần phải xác định tâm (hình 1.21).


Hình 1.21

Ø25

Ø35

Ø28

Ø40

Ø26

Ø22

- Cho phép ghi kích thước đường kính của vật thể hình trụ có dạng phức tạp trên đường kích thước rút ngắn (hình 1.22).


Hình 1.22

1.7.2.2. Mũi tên

- Trên mỗi đầu mút của đường kích thước là mũi tên. Độ lớn của mũi tên tỷ lệ thuận với chiều rộng nét vẽ (hình 1.23).

- Hai mũi tên được vẽ ở phía trong giới hạn đường kích thước. Nếu không đủ chỗ, chúng được vẽ ở phía ngoài. Cho phép thay hai mũi tên đối nhau bằng một chấm đậm (hình 1.24).

2b

- Chỉ vẽ một mũi tên ở đầu mút đường kích thước của bán kính.



6b


b


Hình 1.23. Mũi tên

Hình 1.24. Thay mũi tên bằng dấu chấm

1.7.2.3. Chữ số kích thước

- Dùng khổ chữ từ 2,5 trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được đặt ở vị trí như sau:

+ Ở khoảng giữa và phía trên đường kích thước sao cho chúng không bị cắt bởi bất kỳ đường nào của bản vẽ.

+ Để tránh các chữ số sắp theo hàng dọc nên đặt các chữ số so le nhau về hai phía của đường kích thước (hình 1.25).

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí