Văn xuôi Việt Nam thời kỳ hậu chiến 1975-1985 - 21

90.

Thụy

Khuê

“Nỗi buồn chiến tranh”, http://thuykhue.free

102.

Chu

Lai

(2005), Truyện ngắn Chu Lai, Nxb Văn học.

103.

Phong

Lan

(1980), “Đôi nét văn xuôi viết về miền Nam từ

sau ngày giải phóng”, Tạp chí văn học, (2), 90-96.

104.

Tôn Phương

Lan

(2001), “Một vài suy nghĩ về con người trong văn xuôi thời kỳ đổi mới”, Tạp chí văn học, (9),

43-48.

105.

Tôn Phương

Lan

(1996), “Tìm hiểu tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu qua quan niệm nghệ thuật

về con người”, Tạp chí văn học, (4), 27-30.

106.

Tôn Phương

Lan

(1995), “Người lính trong văn xuôi viết về chiến tranh của những nhà văn cầm súng”, Văn

nghệ quân đội, (4), 96-97.

107.

Tôn Phương

Lan

(1980), “Tiểu thuyết về chiến tranh viết sau

năm 1975”, Tạp chí văn học, (5), 24-28

108.

Tôn Phương

Lan

(1994), “Chiến tranh qua các tác phẩm văn xuôi

được giải”, Tạp chí văn học, (12), 14-16.

109.

Tôn Phương

Lan

(1993), “Nguyễn Minh Châu qua phê bình tiểu

luận”, Tạp chí văn học (9), 22-25.

110.

Phong

(2007), “Chờ một cuộc chuyển giao đội ngũ

viết văn mở đầu thế kỉ mới”, Nghiên cứu văn học (7).

111.

Phong

(1993), Văn học và công cuộc đổi mới, Nxb Hội

Nhà văn, H.

112.

Phong

(1983), “Văn học những năm 80”, Tạp chí văn

học (3), 66-72.

113.

Phong

(1988), “Văn học và đời sống - hôm qua và

hôm nay”, Tạp chí văn học (1), 17-21.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

Văn xuôi Việt Nam thời kỳ hậu chiến 1975-1985 - 21

101.

Lưu

Liên

(1988), “Cảm hứng nói thật trong văn học Xô Viết vào những ngày dân tộc khám phá lại lịch

sử của mình”, Tạp chí văn học (1), 28-35.

115.

Nguyễn Văn

Long

- Lã Nhâm Thìn (chủ biên) (2005), Văn học Việt Nam sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng

dạy, Nxb Giáo dục, H.

116.

Nguyễn Văn

Long

- Trịnh Thu Tuyết (2007), Nguyễn Minh Châu

và công cuộc đổi mới văn học Việt Nam sau 1975, Nxb Đại học Sư phạm.

117.

Nguyễn Văn

Long

(2009), Văn học Việt Nam sau 1975 và việc

giảng dạy trong nhà trường, Nxb Giáo dục Việt Nam.

118.

Thái Bá

Lợi

(2005), Tiểu thuyết Thái Bá Lợi, Nxb Hội Nhà

văn, H.

119.

Nguyễn Văn

Lưu

(1987), “Nhu cầu nhận thức lại thực tại qua một

Thời xa vắng”, Tạp chí văn học (5), 34-40.

120.

M.Bakhtin


(1998), Những vấn đề thi pháp Đoxtoiepxxki, Trần Đình Sử - Lại Nguyên Ân - Vương Trí

Nhàn dịch, Nxb Giáo dục, H.

121.

N.Nikulin


(Lại Nguyên Ân dịch) (1988), “Nguyễn Minh

Châu và sáng tác của anh”, Văn nghệ (21).

122.

Nhiều tác giả


(2004), Nguyễn Minh Châu về tác gia và tác

phẩm, Nxb Giáo dục.

123.

Nhiều tác giả


(1997), Văn học 1975-1985, tác phẩm và dư

luận, Nxb Hội nhà văn, H.

124.

Nhiều tác giả


(2006), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo

dục, H.

125.

Nhiều tác giả


(2006), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, H.

126.

Nhiều tác giả


(2004), Nguyễn Khải về tác gia và tác phẩm,

Nxb Giáo dục.

114.

Nhiều tác giả


(2004), Từ điển Văn học (bộ mới), Nxb Thế giới.

128.

Nhiều tác giả


(2002), Truyện ngắn xuất sắc về chiến tranh, Nxb

Hội Nhà văn.

129.

Bảo

Ninh

(2006), Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Văn học.

130.

Lê Thành

Nghị

(2007), “Chim én bay - một cuốn tiểu thuyết thành công”, (phụ lục cuốn Chim én bay), Nxb

Văn học, H.

131.

Lê Thành

Nghị

(1991), “Qua những cuốn sách gần đây viết về

chiến tranh”, Văn nghệ quân đội (3), 112-115.

132.

Lê Thành

Nghị

(1995), “Tiểu thuyết về chiến tranh, mấy ý nghĩ

góp bàn” Văn nghệ quân đội (7), 84-90.

133.

Lê Thành

Nghị

(1988), “Xuân Thiều và những trang viết về

chiến tranh”, Tạp chí văn học (1), 36-44.

134.

Nguyên

Ngọc

(1991), “Văn xuôi sau 1975 thử thăm dò đôi nét về quy luật phát triển”, Tạp chí văn học (4),

9-13.

135.

Đào Thủy

Nguyên

(2008), Phương pháp tiếp cận sáng tác của Nguyễn Khải trong giảng dạy Văn học Việt Nam

hiện đại, Nxb Giáo dục, H.

136.

Đào

Nguyễn

(1990), Miền hoang tưởng, Nxb Đà Nẵng.

137.

Nguyễn T. Minh

Nguyệt

(2009), Truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1975-

1985, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

138.

Vương Trí

Nhàn

(1996), “Vài nét về các sáng tác của Nguyễn Khải những năm gần đây”, Tạp chí văn học (2),

8-11,14.

139.

Trần Thi Mai

Nhân

(2007), “Quan niệm về tiểu thuyết trong văn học Việt Nam giai đoạn 1986-2000”, Nghiên cứu

văn học, (7), 57-74.

127.

Mai Hải

Oanh

(2007), “Nghệ thuật tổ chức điểm nhìn trong tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Nghiên

cứu văn học, (10).

141.

Nguyễn Khắc

Phê

(2006), “Đã đến lúc cần một cách nhìn toàn

diện, tôn trọng sự thật”, Tạp chí văn nghệ Quân đội, số tháng 5.

142.

Huy

Phương

(1982), “Nguyễn Mạnh Tuấn với tiểu thuyết

Những khoảng cách còn lại”, (1), 92-95.

143.

Hồ

Phương

(2001), “Có gì mới trong tiểu thuyết về đề tài chiến tranh hôm nay”, Văn nghệ quân đội, (4),

106-108.

144.

Hồ

Phương

(1991), “Những tìm tòi không mệt mỏi”, Văn

nghệ quân đội, (9), 106-108.

145.

Bùi Huy

Quảng

(2010), Văn học Việt Nam sau 1975 và các tác phẩm mới được đưa vào chương trình phổ thông,

Nxb Đại học Thái Nguyên.

146.

Trịnh Thanh

Sơn

(2000), “Đọc lại trường ca Đường tới thành

phố”, Tạp chí Nhà văn, (2).

147.

Trần Đình

Sử

(1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục.

148.

Vũ Văn

Sỹ

(1995), “Thơ 1975-1995 biến đổi của thể loại”,

Tạp chí văn học (4), 20-23.

149.

Vũ Văn

Sỹ

(1990), “Văn học sử thi điểm nhìn từ hôm

nay”, Tạp chí văn học (6), 35-40.

150.

Đỗ Ngọc

Thạch

(1984), “Đứng trước biển - đứng trước những vấn đề đặt ra của cuộc sống”, Tạp chí văn học

(3), 147-153.

151.

Nguyễn Thị

Thanh

“Khuynh hướng triết luận trong tiểu thuyết Việt Nam sau 1975 về đề tài chiến tranh”,

http://buthaiminh.vnweblogs.com

140.

Lê Thị

Thảo

(2006), Kịch Lưu Quang Vũ với những vấn đề của thời kỳ đổi mới, Luận văn thạc sĩ, Đại học

Sư phạm Thái Nguyên.

153.

Đỗ Phương

Thảo

(2006), Nghệ thuật tự sự trong sáng tác của Ma

Văn Kháng, Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học, Viện Văn học.

154.

Vũ Thị

Thảo

“Thái Bá Lợi - nhà văn của ký ức và mơ ước”,

http://nguyennhokhiem.vnwebblogs.com

155.

Bùi Việt

Thắng

(1993), “Một đề tài không cạn kiệt”, Văn nghệ

quân đội, (2), 103-105.

156.

Bùi Việt

Thắng

(1994), “Một cách tái hiện chiến tranh”, Văn

nghệ quân đội, (10), 94-95.

157.

Nguyễn Ngọc

Thiện

(1990), “Tiểu thuyết hướng nội trong văn xuôi

Việt Nam hiện đại”, Tạp chí văn học (6), 28-34.

158.

Bích

Thu

(1995), “Những dấu hiệu đổi mới của văn xuôi

từ sau 1975 qua hệ thống môtíp chủ đề”, Tạp chí văn học, (4), 24-28.

159.

Bích

Thu

(1996), “Những thành tựu của truyện ngắn sau

1975”, Tạp chí văn học (9).

160.

Bích

Thu

(1997), “Giọng điệu trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Khải những năm 80 đến nay”,

Tạp chí văn học (10).

161.

Bích

Thu

(1998), Theo dòng văn học (tiểu luận, phê

bình), Nxb Khoa học xã hội, H.

162.

Bích

Thu

(2000), “Sự nối tiếp những đặc trưng của văn học nghệ thuật thời chiến và dấu hiệu của những tìm tòi đổi mới từ 1975-1990”, Đề tài

cấp Nhà nước.

152.

Lý Hoài

Thu

(2002), “Sự vận động các thể loại văn xuôi trong văn học thời kỳ đổi mới”, Tạp chí văn

hóa nghệ thuật (1), 55-59.

164.

Phan Ngọc

Thu

“Thái Bá Lợi và quá trình đổi mới bút pháp sáng tạo”,

http://www.vienvanhoc.org.vn/chandungvanhoc

165.

Phan Trọng

Thưởng

(2003), “Văn học kịch thời kỳ 1975-1985 và

những vấn đề xã hội hậu chiến”, Tạp chí văn học, (10), 3-18.

166.

Phan Trọng

Thưởng

(2001), Văn chương tiến trình tác giả - tác

phẩm, Nxb Khoa học Xã hội.

167.

Lê Ngọc

Trà

(2002), “Văn học Việt Nam những năm đầu đổi

mới”, Tạp chí văn học, (2), 33-42.

168.

Lê Quang

Trang

(1991), “Vài nét về thân phận người phụ nữ đi qua

chiến tranh”, Văn nghệ quân đội, (3), 108-111.

169.

Lê Xuân

Việt

(1981), “Nghệ thuật viết ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Rất nhiều ánh lửa”, Tạp chí

văn học, (4), 143-146.

163.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


[1]. Ngô Thu Thủy (2009), Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Việt Nam thời kỳ hậu chiến (1975-1985), Đề tài Khoa học & Công nghệ cấp Bộ, B2009 - TN 04 - 23. [2]. Ngô Thu Thủy (2011), “Cảm hứng bi kịch trong tiểu thuyết Chim én bay của Nguyễn Trí Huân”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên, (4), 15 - 20.

[3]. Ngô Thu Thủy (2011), “Tiểu thuyết Miền cháy và những cuộc giáp mặt sau chiến tranh”, Tạp chí Khoa học & Xã hội Việt Nam (47), 101 - 107.

[4]. Ngô Thu Thủy (2011), “Quan hệ gia đình qua Mùa lá rụng trong vườn

Mẹ và người tình”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (325), 49 - 52.

[5]. Ngô Thu Thủy (2011), “Định hướng nhận thức cho sinh viên về cảm hứng đạo đức trong văn xuôi Việt Nam thời kỳ hậu chiến (1975-1985)”, Tạp chí Giáo dục (9), 87-90.

[6]. Ngô Thu Thủy (2011) “Nhận thức hai chiều về lịch sử trong tiểu thuyết hậu chiến Việt Nam (1975-1985)”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (10), 62-71 (Đăng lại trong Những vấn đề khoa học Ngữ văn, Nxb Đại học Thái Nguyên, 2011). [7]. Ngô Thu Thủy (2011), “Cuộc đời bên ngoài và những cuộc đời bên trong”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (11), 9-12.

[8]. Ngô Thu Thủy - Nguyễn Như Trang (2012), “Giọng điệu trần thuật trong tiểu thuyết Thời xa vắng của Lê Lựu”, Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống (1+2), 53-59. [9]. Ngô Thu Thủy (2013), “Văn xuôi hậu chiến và những rạn nứt của cảm hứng sử thi”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (347), 41 - 46.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/07/2022