Hoàn Thiện Tổ Chức Hoạt Động Hướng Dẫn Tham Quan


hiện vật trưng bày hấp dẫn khách tham quan qua màu sắc, sự đồng bộ, thông thoáng... Bổ sung thông tin đầy đủ, rõ ràng các di tích lịch sử văn hoá của các hình ảnh hiện vật.. Tạo lối đi, xác định vị trí quan sát, điểm tập trung, điểm dừng cho đối tượng nhiều đối tượng khác nhau như người già, trẻ em, người tàn tật.Bổ sung quy định về an ninh an toàn, vị trí, khoảng cách, hành vi vi phạm. Bảng thông tin thúc đẩy trách nhiệm của mọi người đối với bảo vệ và phát huy giá trị của di tích lịch sử văn hoá.

- Bổ sung nhân lực người địa phương hướng dẫn di chuyển, giám sát, bảo quản hiện vật trưng bày.

- Thông tin về các hình ảnh hiện vật trên các khu vực tập trung, điểm dừng, các ấn phẩm, phương tiện thông tin của Di tích, đơn vị kinh doanh du lịch.

- Xây dựng các chủ đề hoạt động trưng bày với ngôn ngữ phù hợp: đối với DTCL, chủ đề tập trung làm rõ giá trị lịch sử (từng được chọn là đất dựng đô, mở cơ đồ Âu Lạc, thúc đẩy nền văn hóa Đông Sơn và nền văn minh lúa nước, giá trị kiến trúc (tòa thành cổ nhất của nước ta và vào loại sớm trên thế giới), về mặt quân sự, mặt xã hội, về mặt văn hóa, và giá trị cảnh quan thiên nhiên hài hòa với kiến trúc; những truyền thuyết kỳ thú về An Dương Vương hào hùng, bi tráng, truyền thuyết tình yêu giữa Mỵ châu –Trọng thủy, Giếng Ngọc.., một Cổ Loa về bề dày lịch sử và phong phú về loại hình di tích bậc nhất nước ta.

- Tăng cường phương tiện quản lý số lượng khách tham gia tại một khu vực, lối đi, điểm dừng.v.v.., kiểm tra các khu vực trưng bày để thuận tiện xử lý các vấn đề phát sinh.

3.2.4.3. Hoàn thiện tổ chức hoạt động hướng dẫn tham quan

Tổ chức hoạt động hướng dẫn tham quan tại DTCL cần hoàn thiện các nội dung sau:

- Thống nhất lộ trình, bài thuyết minh, phương pháp hướng dẫn tham quan. Lộ trình tham quan cần bổ sung tham quan vòng thành và tìm hiểu văn hóa cộng đồng địa phương. Lộ trình tham quan di tích Cổ Loa: Phòng trưng bày – Đền Thờ An Dương Vương – Giếng Ngọc – Đình Ngự Triều, Am Mị Châu – Vòng thành –


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 286 trang tài liệu này.

Địa điểm văn hóa cộng đồng địa phương.

- Bổ sung quy định tham quan tại các di tích đối với khách tham quan có thể đi lẻ hoặc đi theo đoàn, quy định đăng ký trước đoàn khách đến. Quy định về quy mô đoàn, ngôn ngữ sử dụng bắt buộc phải dùng thuyết minh tại điểm.

Tổ chức các hoạt động du lịch tại một số di tích lịch sử văn hóa quốc gia của Hà Nội theo hướng phát triển bền vững - 22

- Những thông tin do thuyết minh viên/hướng dẫn viên cung cấp đầy đủ, chính xác: thống nhất nội dung thuyết minh, tập trung các giá trị tiêu biểu của DT, hình ảnh hiện vật, đối tượng tham quan biểu hiện, chứa đựng giá trị của DTLSVH.

- Thống nhất các phương pháp hướng dẫn tham quan, các câu chuyện, tình huống để thuyết minh viên/hướng dẫn viên hướng dẫn tham quan một cách hấp dẫn. Tăng cường nội dung giáo dục PTBV, kết hợp với các hoạt động vui chơi giải trí cho khách tham quan trong chương trình.

- Hướng dẫn viên/ thuyết minh viên thống nhất và tăng cường liên kết được các hiện vật trưng bày, đối tượng tham quan của DTCL.

- Đảm bảo trình độ ngôn ngữ của thuyết minh viên/hướng dẫn viên đủ để thể hiện, diễn tả đối tượng tham quan: thông tin trước cho khách trên các ấn phẩm, tăng cường phương tiện thông tin để hỗ trợ như màn hình, biển giới thiệu.. Cần bổ sung thuyết minh viên tại điểm đủ về số lượng và trình độ ngôn ngữ.

- Thời gian thuyết minh vẫn nên thực hiện trong 45 phút, với quy mô đoàn dưới 50 người khách, phí thuyết minh nên xem xét đề xuất tăng. Hướng dẫn viên / thuyết minh viên xem lồng ghép giới thiệu liên hệ hoạt động tham quan, trưng bày hiện vật với biểu diễn nghệ thuật, hàng lưu niệm…

3.2.4.4. Hoàn thiện tổ chức hoạt động bán hàng lưu niệm

Tại DTCL, hàng lưu niệm ở DTCL còn rất hạn chế về chủng loại, chất lượng, mẫu mã, hình thức cung cấp và không có địa điểm chính thức cung cấp hàng lưu niệm, do vậy cần sắp xếp lại, tập trung vào một khu vực, xem xét khu vực trên lộ trình kết thúc tham quan sau khi tham quan vòng thành, địa điểm văn hóa cộng đồng. Tạo nhiều hình thức bán hàng lưu niệm như trưng bày kết hợp với giới thiệu và phải đồng bộ và tạo ra nhiều sự trải nghiệm cho khách, khách hàng có thể tự


chọn. Lựa chọn giới thiệu quy trình sản xuất một số sản phẩm qua hình ảnh và mối liên hệ với giá trị của DTLSVH. Hạn chế cung cấp các hàng hóa không liên quan đến giá trị của DTCL, giá trị văn hóa cộng đồng địa phương. Cung cấp các sản phẩm đồ lưu niệm khai thác hình ảnh tiêu biểu của di tích liên quan đến giá trị lịch sử, kiến trúc của DTCL, thân thiện với môi trường. Niêm yết giá đầy đủ. Đa dạng hóa hình thức thanh toán.Cần đào tạo lại nhân viên bán hàng lưu niệm, đào tạo người bán hàng lưu niệm có nghiệp vụ bán hàng tốt, kiến thức về DTCL, văn hóa cộng đồng, phát triển bền vững; thân thiện.Cần nghiên cứu trang phục của người bán hàng lưu niệm phù hợp với giá trị của DT như kiểu dáng, màu sắc....

3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 3.3.1.Tăng cường phối hợp khai thác các di tích lịch sử văn hóa

Di tích lịch sử là yếu tố cốt lõi cấu thành chương trình, tuyến điểm du lịch văn hóa. Để đảm bảo phát triển sản phẩm du lịch văn hóa nói riêng, sản phẩm du lịch Việt Nam nói chung theo hướng phát triển bền vững, giữa các doanh nghiệp lữ hành cần quan tâm, tăng cường phối hợp khai thác các di tích lịch sử văn hóa bao gồm:

- Xây dựng các nguồn lực phát triển sản phẩm du lịch văn hóa nói chung, sản phẩm du lịch khai thác các di tích lịch sử văn hóa nói riêng: cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài chính, nhân lực phát triển sản phẩm.

- Tăng cường phối hợp nghiên cứu thị trường khách du lịch văn hóa đến Hà Nội, nhu cầu khách tại các di tích lịch sử văn hóa.

- Phối hợp chặt chẽ để xây dựng tuyến điểm, phát triển sản phẩm du lịch văn hóa của Hà Nội đảm bảo chất lượng và khả năng cạnh tranh.

- Tăng cường phối hợp quảng cáo bán, tổ chức thực hiện, quản trị chất lượng các chương trình du lịch văn hóa.

- Phối hợp đầu tư, chia sẻ nguồn lực phát triển sản phẩm khai thác các di tích lịch sử văn hóa.

- Tham gia tích cực trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, đào tạo phát triển du lịch bền vững; tăng cường trách nhiệm với cộng đồng, bảo vệ giá trị của di tích, giá trị văn hóa cộng đồng, bảo vệ môi trường, an ninh an toàn tại


các DTLSVH.

- Tăng cường sử dụng nguồn lực địa phương, nguồn lực thân thiện với môi trường trong phát triển sản phẩm.

3.3.2.Tăng cường phối hợp với đơn vị quản lý di tích

Bản chất của sự phối hợp giữa các doanh nghiệp lữ hành với đơn vị quản lý di tích là sự phù hợp giữa nhu cầu của khách du lịch và giá trị của di tích lịch sử văn hóa. Để có thể phát triển các hoạt động du lịch tại DTLSVH theo hướng phát triển bền vững, các doanh nghiệp lữ hành và đơn vị quản lý di tích tăng cường phối hợp thực hiện các hoạt động sau:

- Phối hợp nghiên cứu nhu cầu khách du lịch, khảo sát, thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động du lịch theo hướng phát triển bền vững: khảo sát nhu cầu khách tìm hiểu các giá trị của DTLSVH, loại hình hoạt động du lịch tại DTLSVH phù hợp, khảo sát khả năng tổ chức các hoạt động du lịch phù hợp với giá trị DTLSVH, nội dung chương trình du lịch; khảo sát sản phẩm của các nhà cung cấp phù hợp đinh hướng phát triển bền vững, xây dựng nội dung hoạt động du lịch, chi phí, tổ chức thực hiện.

- Tăng cường quảng bá, thu hút khách du lịch sử dụng chương trình du lịch khai thác DTLSVH, ký hợp đồng về duy trì phát triển sản phẩm và cung cấp nguồn khách, có quy trình và cơ chế phối hợp về trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị của DTLSVH, môi trường, cộng đồng địa phương, nguồn lực địa phương.

- Phối hợp đào tạo và sử dụng nhân lực tổ chức thực hiện chương trình du lịch, thuyết minh tại các DTLSVH theo hướng phát triển du lịch bền vững.

- Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng các hoạt động du lịch tại DTLSVH theo hướng phát triển bền vững.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

3.4.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành

Xem xét sử dụng các công cụ tăng cường du lịch bền vững và tăng cường phối


hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước.

- Xem xét xây dựng các chỉ số bền vững và giám sát bền vững về quản lý di tích lịch sử văn hóa. Hệ thống chỉ số cho phép giám sát các thay đổi qua thời gian một cách thường xuyên và nhất quán. Các chỉ số có thể rất có giá trị trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm và ý thức về tầm quan trọng của những hành động của các bên liên quan trong bảo tồn và khai thác di tích. Các chỉ số có thể sử dụng là: Tác động của du lịch đối với mức thu nhập của cộng đồng địa phương, các nỗ lực tác động của các hành động quản lý về khắc phục ô nhiễm môi trường, thu hút khách quay trở lại..

- Xác định các giới hạn của du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa. Có một thực tế đã được chứng minh rộng rãi là: ở những nơi nào du lịch gắn với những tác động môi trường hoặc xã hội tiêu cực thì thường nguyên nhân là do quá tải khách du lịch hoặc do tốc độ và quy mô phát triển du lịch vượt quá khả năng tiếp nhận của điểm du lịch. Cần phải xác định các giới hạn phát triển du lịch để lấy đó làm công cụ hỗ trợ việc quy hoạch và xây dựng chính sách và thực hiện các giới hạn đó.Giới hạn của du lịch được xem xét bàn thảo nhiều nhất đó là “sức tải” tại các DTLSVH . Sức tải có thể xem xét bao gồm: năng lực sinh thái, năng lực văn hóa xã hội, năng lực tâm lý, năng lực cơ sở hạ tầng, năng lực quản lý của đơn vị quản lý di tích.

- Xây dựng luật, các quy định phù hợp, rõ ràng, khả thi để tăng cường bền vững, khuyến khích phát triển bền vững, làm rõ quyền lực và trách nhiệm của các cơ quan quản lý; khả năng tham gia vào phát triển bền vững của các nhóm đối tượng cụ thể. Cần rà soát luật và các quy định hiện hành để điều chỉnh đảm bảo mục tiêu kiểm soát và thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tại các di tích lịch sử văn hóa.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và kiểm soát phát triển bền vững. Gắn chiến lược phát triển du lịch với các kế hoạch sử dụng đất và không gian. Nâng cao năng lực thực hiện quy hoạch và quản lý vùng trong phát triển du lịch.

- Áp dụng các loại thuế, phí tác động đến việc sử dụng các nguồn lực phát triển du lịch. Ví dụ: áp dụng thuế đối với rác thải để có chi phí xử lý rác thải và


khuyến khích giảm lượng rác thải; đánh thuế đối với các hoạt động du lịch không sử dụng năng lượng thân thiện mới môi trường, sử dụng nguồn lực địa phương.

- Xây dựng các hướng dẫn và bộ quy tắc ứng xử tạo ra một cơ chế để xác định các kỳ vọng hay yêu cầu rõ ràng đối với khách du lịch, doanh nghiệp và các bên liên quan trong quản lý và khai thác các di tích. Các chính phủ có thể soạn thảo các bộ quy tắc và hướng dẫn hoặc có thể hỗ trợ các nhóm đối tượng khác làm việc đó; trong quá trình này, chính phủ đóng vai trò trung gian. Ví dụ: bộ quy tắc ứng xử cho khách du lịch, bộ quy tắc và hướng dẫn về các quy trình phát triển và quản lý, quy tắc đối với các đơn vị kinh doanh du lịch, các đơn vị quản lý điểm du lịch.

- Xây dựng khung báo cáo bền vững chuẩn về những hành động đã được tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội. Việc báo cáo cho phép các doanh nghiệp hoặc các tổ chức mô tả kết quả của những nỗ lực quản lý các tác động bền vững của mình và chia sẻ thông tin này với các nhóm đối tượng khác.

- Xem xét cấp giấy chứng nhận sự tham gia tự nguyện của các doanh nghiệp, các bên liên quan vào công tác bảo tồn, tôn tạo, tổ chức các hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa theo hướng phát triển bền vững. Xây dựng các tiêu chí và tiêu chuẩn, quá trình kiểm tra và đánh giá, công nhận những đối tượng nào đáp ứng các tiêu chuẩn.

- Tăng cường sự hỗ trợ trực tiếp của nhà nước (hoặc các cơ quan, hiệp hội, nhà thầu thuộc nhà nước) cho cơ sở vật chất và các tranh thiết bị, dịch vụ công cộng cũng nên được xem như một công cụ để tạo sự ổn định trong bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.

- Xây dựng năng lực của những nhóm đối tượng thực hiện các quyết định sẽ đưa đến một ngành du lịch bền vững hơn, bằng cách nâng cao hiểu biết, kiến thức, sự tự tin và các kĩ năng của họ.

- Tăng cường hoạt động tiếp thị về đất nước hoặc các điểm du lịch và cung cấp thông tin cho du khách. Trong những năm gần đây, ở nhiều quốc gia, khu vực tư nhân và nhà nước có xu hướng hợp tác cùng thực hiện những chức năng này.

3.4.2. Đối với Thành phố Hà Nội

Quản lý nhà nước về tổ chức các hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn


hoá của Hà Nội trên nguyên tắc kết hợp quan lý theo ngành và theo lãnh thổ thực hiện nội dung quản lý nhà nước về du lịch như sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch, đặc biệt là xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống những di tích lịch sử văn hoá, xây dựng kế hoạch phát triển du lịch bền vững tại các DTLSVH .

- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch, trách nhiệm đối với bảo vệ và phát huy giá trị của các DTLSVH, bảo vệ môi trường, giá trị văn hóa cộng đồng. Có các chương trình âng cao nhận thức cho cộng đồng kinh doanh địa phương tại các điểm di tích, cộng đồng dân cư nhận thức được những lợi ích lâu dài của du lịch, của bảo tồn và phát huy các giá trị của DTLSVH. Đối với những hộ dân cư trú gần khu di tích, cần giáo dục ý thức bảo vệ di tích của họ bằng cách tuyên truyền, cho họ hưởng những phúc lợi xã hội từ du lịch, nâng cấp cơ sở hạ tầng như điện, đường, các trung tâm y tế... Nếu xét thấy việc sinh hoạt của hộ dân có thể gây ảnh hưởng đến khu di tích cần xây dựng những dự án di dời hộ dân để có thể đảm bảo chất lượng cuộc sống của họ cũng như không làm ảnh hưởng đến không gian, tuổi thọ của di tích.

- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo và bồi dưỡng hướng dẫn viên di sản.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Công nghệ thông tin du lịch, quản lý khai thác thông tin du lịch tại các DTLSVH, quản lý đoàn khách, hướng dẫn tham quan, trưng bày hiện vật, xử lý các vấn đề phát sinh về an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường, giao thông.

- Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Việc đánh giá dựa giá trị căn cứ vào các yếu tố biểu hiện, chứa đựng các giá trị vật chất và phi vật chất của DTLSVH; phân loại, xếp hạng các DTLSVH, lựa chọn tuyến điểm, sản phẩm du lịch tiêu biểu, triển khai thực hiện có trọng điểm trên cơ sở phối


kết hợp giữa các đơn vị tổ chức các hoạt động du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các nhà cung cấp sản phẩm du lịch.

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn để tiến hành khảo sát những tác động tiêu cực của môi trường và xã hội đối với các di sản văn hóa để tìm ra những giải pháp thích hợp cho việc bảo tồn các di sản văn hóa của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng.

- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch, tăng cường hợp tác về bảo tồn và phát huy giá trị bền vững DTLSVH, lập kế hoạch phát triển, tổ chức thiết kế quảng bá sản phẩm DTLSVH, đào tạo nhân lực, các chương trình PTDLBV.

- Hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. Nguyên liệu chính cấu thành sản phẩm du lịch đó là TNDL, DTLSVH và cụ thể là các hoạt động du lịch tại các DTLSVH. Quảng bá các sản phẩm của DTLSVH, các tuyến điểm, sản phẩm du lịch khai thác các sản phẩm của các DTLSVH.

- Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch. Quy định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý theo ngành, lãnh thổ. Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững, sản phẩm DTLSVH bền vững, nhân lực đảm bảo định hướng phát triển bền vững; quy định phối hợp, kiểm tra quá trình, kết quả của phối hợp thực hiện của các cá nhân tổ chức liên quan.

- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch. Xây dựng định hướng phối hợp, cam kết thực hiện định hướng PTDLBV về guồn lực, nguyên liệu, chất lượng, sự phối hợp, trách nhiệm với cộng đồng, giá trị của DTLSVH.

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. Căn cứ vào các tiêu chuẩn định hướng phát triển bền vững, tổ chức các hoạt động du lịch tại DTLSVH theo hướng phát triển bền vững ngăn chặn, xử lý nghiêm những tổ chức cá nhân vi phạm như về vi phạm làm ảnh hưởng đến các giá trị của di tích, văn hóa cộng đồng, môi trường. Phối hợp với các cơ quan chức năng để ngăn chặn nạn ăn xin, đeo bám du khách tại các điểm di tích. Nghiên cứu và đề xuất với Thành phố và Trung ương để thành lập lực lượng cảnh sát du lịch hoặc bảo

Xem tất cả 286 trang.

Ngày đăng: 24/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí