DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào) 37
Hình 2.2. Quy mô dân số tỉnh Xieng Khuoang giai đoạn 2010 - 2015 42
Hình 2.3. Phân bố dân số tỉnh Xieng Khouang chia theo dân tộc 42
Hình 2.4. Bản đồ thực trạng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khuoang, CHDCND Lào năm 2014 54
Hình 2.5. Doanh thu từ du lịch tỉnh Xieng Khouang giai đoạn 2010-2015 56
Hình 2.6. Bản đồ tuyến, điểm du lịch tỉnh Xieng Khuoang, CHDCND Lào 62
MỞ ĐẦU
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 1
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Du Lịch
- Chỉ Tiêu Sinh Khí Hậu Đối Với Con Người
- Khái Quát Về Tiềm Năng Và Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Chdcnd Lào
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động kinh tế và các vấn đề an sinh xã hội của nhiều quốc gia, khu vực. Trong bối cảnh đó, nhiều ngành kinh tế như công nghiệp, ngoại thương,… phải chịu hậu quả nặng nề, tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất giảm,… kéo dài trong nhiều năm liên tiếp (từ năm 2008 đến năm 2012). Tuy nhiên, đến năm 2010 được coi là năm phục hồi của ngành du lịch thế giới với lượng khách du lịch quốc tế đạt 1 tỉ lượt người. Theo Tổ chức du lịch thế giới thuộc Liên hợp quốc (UNWTO), du lịch và lữ hành đã trở thành một trong những ngành lớn nhất thế giới tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế toàn cầu. Trong công bố dự báo “Tầm nhìn Du lịch 2020”, UNWTO khẳng định: Du lịch thế giới sẽ liên tục tăng trưởng và đạt số khách du lịch quốc tế 1,6 tỷ lượt người vào năm 2020. Các khu vực hút khách du lịch quốc tế lớn nhất là châu Âu, châu Á, châu Mỹ, tiếp sau là châu Phi, Trung Đông. Trong đó, châu Á là khu vực được kỳ vọng sẽ tiếp tục bật dậy mạnh mẽ nhất.
Ở Lào, Chính phủ đã lựa chọn du lịch là ưu tiên số 1 trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia hiện nay. Bởi vì, doanh thu của ngành này chỉ đứng sau doanh thu của ngành công nghiệp khai thác mỏ. Năm 2013, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào đã nhận giải thưởng Quốc gia phù hợp phát triển du lịch trên thế giới từ Hội đồng Thương mại và Du lịch Châu Âu. Đây là niềm tự hào của nhân dân Lào, của một đất nước đa dạng về cảnh quan tự nhiên, lịch sử văn hóa, giàu bản sắc dân tộc. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, với những vai trò đặc biệt như tăng doanh thu cho GDP quốc gia, tạo việc làm cho người lao động, ngành du lịch được hầu hết các địa phương ở Lào chú trọng đầu tư để khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế về tự nhiên, lịch sử văn hóa của từng vùng, miền.
Xieng Khouang là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Lào, địa hình khá đa dạng như núi cao, núi thấp, cao nguyên và đồng bằng, .... Trong đó, núi cao và cao nguyên chiếm diện tích phần lớn của tỉnh. Những năm gần đây, kinh tế của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định (nhất là ngành dịch vụ) , cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH (giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ). Chính phủ đã lấy việc phát triển du lịch là ưu tiên thứ 2 trong 13 dự án kế hoạch ưu tiên phát triển KT-XH của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, thúc đẩy ngành du lịch Xieng Khouang hội nhập với du lịch cả nước và thế giới, chúng tôi quyết định lựa chọn hướng nghiên cứu “Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào)” để thực hiện luận văn thạc sĩ Địa lí học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Du lịch đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau.
Bắt đầu từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX, ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, nhiều nhà khoa học nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ và phân vùng du lịch. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã tạo dựng được hệ thống cơ sở lý luận phong phú phục vụ cho công tác tổ chức, quy hoạch lãnh thổ và phân vùng du lịch ở các quốc gia này và một số quốc gia khác trên thế giới. Các nghiên cứu được xây dựng dựa trên hệ thống phân vị lãnh thổ du lịch, xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá các thành phần tự nhiên và tài nguyên phục vụ quy hoạch vùng KT-XH, quy hoạch vùng du lịch cũng như quy hoạch phát triển các loại hình du lịch và hoạt động du lịch. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả: L.G.Svittenco (hướng nghiên cứu các vùng phục vụ cho mục đích nghỉ dưỡng
trên lãnh thổ Liên Xô) [Dẫn theo 10]; N.Mirosnhitrenco (đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm hình thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch ở Liên Xô), ... [Dẫn theo 4, 33]
Ở Pháp, nhiều công trình nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức chứa phục vụ công tác quy hoạch các vùng lãnh thổ. Các kế hoạch phát triển du lịch qua các giai đoạn thể hiện rõ hướng ưu tiên và xu hướng phát triển du lịch ở quốc gia này. Giai đoạn đầu tập trung nghiên cứu ở khu vực miền núi, ven biển, giai đoạn sau tập trung công tác quy hoạch phát triển du lịch nông thôn.
Ở Hoa Kỳ, một số công trình nghiên cứu nhấn mạnh đến công tác quy hoạch, phát triển du lịch ở các vùng và quốc gia trên phương diện lý luận và thực tiễn, tiêu biểu như “Tổ chức các vùng du lịch” (Gunn, 1972), “Quy hoạch du lịch” (Cranne Rusak, 1979); “Quy hoạch và phát triển du lịch” (Kaiser và Helber, 1978). [Dẫn theo 20]
Cùng với những nghiên cứu về quy hoạch lãnh thổ du lịch, nhiều nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm như E.E.Phêđôrôp (1921) đã đánh giá thành phần khí hậu phục vụ du lịch theo phương pháp khí hậu tổng hợp trên cơ sở thống kê các kiểu thời tiết hàng ngày . I.U.A.Đôrômôxốp (1963) đưa ra chỉ tiêu khí hậu thích hợp nhất với con người gồm: T=18-260C, độ ẩm tương đối 30-60%, tốc độ gió là 0,1-0,2 m/s. L.I.Mukhani (1973) trong công trình “Những nguyên tắc và phương pháp đánh giá kỹ thuật các tổng thể tự nhiên” đã đưa ra những nguyên tắc và phương pháp chung nhất để tiến hành một công trình đánh giá. [Dẫn theo 4]
I.A.Vedenin (1975) và N.Mirosnhitrenco đánh giá toàn bộ các yếu tố tự nhiên nhằm mục đích tổ chức các vùng du lịch nghỉ dưỡng ở Liên Xô. Ông cho rằng, khu vực có các kiểu địa hình càng tương phản về mặt hình thái thì phong cảnh càng đẹp và có giá trị càng cao đối với du lịch. [Dẫn theo 4]
A.G.Ixatsenko (1985) xác định các điều kiện tự nhiên phục vụ du lịch dựa trên căn cứ vào các yếu tố chủ yếu gồm sự đa dạng của môi trường, tiện nghi của các điều kiện khí hậu, sức chứa, môi trường địa lý y học và điều kiện vệ sinh, các thuộc tính tự nhiên khác đặc trưng cho mỗi loại hình du lịch và đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đó đến các công trình du lịch. [Dẫn theo 4]
Peter Zimmer, Simone Grassmann (1996) cùng các cộng sự trong ấn phẩm “Đánh giá tiềm năng du lịch của lãnh thổ” (Evaluating a Territory’s touristics potential) đưa ra quy trình trong việc đánh giá tiềm năng du lịch của một địa phương gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Phân tích tình hình du lịch địa phương bao gồm việc phân tích khả năng cung cấp, nhu cầu, sự cạnh tranh và xu hướng của thị trường với 05 tiêu chí như: (1) Tổ chức hoạt động du lịch; (2) Tiếp thị du lịch; (3) Vấn đề đào tạo trong ngành du lịch; (4) Sự hợp tác cùng phát triển;
(5) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ. Giai đoạn 2: Đánh giá kết quả thông qua so sánh kết quả phân tích thực trạng từ đó đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu và phương hướng phát triển du lịch trong khu vực. [41]
Khi nghiên cứu về sức chứa lãnh thổ du lịch, Hội đồng Châu Âu đã tổ chức hội thảo: “Các nguyên lí chịu tải và khả năng chịu tải ở vùng núi Alpes. Phân tích các sức ép đối với không gian”(1978). Hội thảo được tổ chức trước sự đe dọa đối với các khu vực núi do khách du lịch tới tham quan quá đông (leo núi vào mùa hè và trượt tuyết vào mùa đông) [Dẫn theo 40]. Trong cuốn “Environmental Issues of Tourism and Recreation” (1995), tác giả Mieczkowski đã nghiên cứu các tác động của du lịch đối với tài nguyên tự nhiên và môi trường, sức chịu tải của các điểm du lịch. Inskeep (1991) cho rằng “Phân tích sức chứa hiện nay là một kỹ thuật cơ bản và được bắt đầu sử dụng rộng rãi trong quy hoạch du lịch và giải trí nhằm xác định một cách có hệ thống những “giới hạn trên” của sự phát triển và khả năng sử dụng tối ưu của khách du lịch về loại tài nguyên đó”. [Dẫn theo 6]
Ở Pháp, G.Cazes, R.Lanquar, Y.Raybnouard (2000), trong “Quy hoạch du lịch”, đã dẫn ra những ví dụ về khả năng đón nhận khách như ở Hà Lan, sức chứa trên 1 ha không vượt quá: 3000 người đối với các bãi biển có nhiều khách lui tới; 1000 người đối với các bãi biển yên tĩnh; 15 người đối với các đụn cát được phép lui tới; 20 người đối với các khu đã được quy hoạch thành công viên ven các thành phố; 3 người đối với các rừng thông hoặc truông, trảng bên ngoài khu đô thị mà mọi người đều có quyền quay lại; 8 xuồng cho mỗi ha mặt nước được tính toán chỉ có 1/2 số xuồng cùng hoạt động. [Dẫn theo 40]
Ở Hoa Kỳ, nhiều công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đón tiếp du khách đảm bảo sự phù hợp với sức chứa của môi trường, tiêu biểu như Mieczkowski (1995) phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đối với tài nguyên tự nhiên và môi trường, sức tải của các điểm du lịch và đưa ra một số biện pháp nhằm đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Hai tác giả Stephen F.McCool và R.Neil Moisey (2001) (Đại học Montana) trong ấn phẩm “Tourism, recreation and sustainability: Linking culture and environment” đề cập tới vấn đề phát triển sao cho không vượt quá khả năng chịu tải của môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững. [Dẫn theo 16]
2.2. Ở CHDCND Lào
Lịch sử nghiên cứu về du lịch của Lào đã được đề cập ở một số công trình nghiên cứu như: Đề tài “Địa lý du lịch Lào” do Kăm Tăn Xổm vông (1997) [6]; “Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luang Pha Bang trong giai đoạn hiện nay” do Hum Phăn Khưa pa Sít thực hiện [4]. Đồng thời, một số luận án tiến sĩ nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như “Sự phân hóa lãnh thổ du lịch nước cộng hòa dân chù nhân dân Lào” do Kăm Tăn Xổm vông (2000) phân tích hệ thống cơ sơ li luận của sự phân hóa lãnh thổ du lịch, các yếu tố chủ yếu ảnh hướng đến sự phân hóa lãnh thổ du lịch và thực trạng phân hóa đó ở Lào.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu biểu cấp Nhá nước, một số bào và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về du lịch của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các nhà khoa học địa lý trong và ngoài nước. Tiêu biểu như Cuốn sách “Du lịch Lào” của tác giả GS.TS. Borsengkham VONGĐALA, viết bằng tiếng Lào xuất bản tại thành phố Viêng Chăn năm 2015, Cuốn sách “Lào” của Lonely Planet offices (Australia), viết bằng tiếng Anh, xuất bản tại Australia. năm 2002.
2.3. Ở tỉnh Xieng Khouang
Xieng Khouang là địa phương giàu tiềm năng, nền văn hoá phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc nhưng thưc
traṇ g phát triển du lịch cho thấy chưa tương
xứng với tiềm năng hiên
có. Đây là đia
bàn thu hút nhiều sư ̣ quan tâm của các
nhà quản lý, các nhà khoa hoc, … Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch của tỉnh Xieng Khoaung như “Tạp chí về màu sắc trong Xieng Khoaung (ngoài cạnh đồng chum)” viết bằng tiếng Anh của Sở du lịch tỉnh Xieng Khoaung (2013), xuất bản tại tỉnh Xieng Khouang và một số bài có giá trị trên các tạp chí Du lịch của tỉnh Xieng Khouang, Nghiên cứu kinh tế, Toàn
cảnh sự kiện và dư luận, … Đề tài “Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang, (CHDCND Lào)” là nghiên cứu độc lập, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp nhất định cho sự phát triển du lịch của tỉnh Xieng khouang trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của
các nhà khoa học đi trước trong nghiên cứu về du lịch, với cách nhìn biêṇ
chứ ng, luận văn phân tích, đánh giá khách quan, khoa hoc những thành tưu
trong phát triển ngành du lịch ở tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào) và đề
xuất môt
số giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch theo hướng bền vững.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về du lịch của thế giới và CHDCND Lào, luận văn tập trung phân tích tiềm năng và thực trạng
phát triển du lịch giai đoan
2010 - 2015 ở tỉnh Xieng Khouang. Từ đó, đề xuất
các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh đáp ứ ng yêu cầu CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch dưới góc độ địa lí học;
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khoaung;
- Phân tích thưc
- Đề xuất môṭ
traṇ g phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang;
số giải pháp thúc đẩy sư ̣ phát triển du lịch của tỉnh Xieng
Khouang đến năm 2030.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và đánh giá sự phát triển du lịch trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Xieng Khouang và đi sâu tới cấp huyện, thị xã. Thực trạng phát triển ngành du lịch của tinh có mối quan hệ với kinh tế chung toàn tỉnh và du lịch của các tỉnh lân cận, cả nước Lào.
- Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập nhật trong giai đoạn 2010 - 2015 và điṇ h hướ ng đến năm 2030.
- Về nội dung nghiên cứu: Luân
văn tập trung đánh giá tiềm năng và hiện
trạng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khoang giai đoạn 2010 - 2015. Trong giới
han
nôi
dung nghiên cứ u, trọng tâm của đề tài là tìm hiểu tiềm năng du lịch (tự
nhiên, nhân văn) và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh (Số lượt khách du