úm cho lợn con, vệ sinh vùng mông và âm hộ con mẹ trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải chú ý từng con một để biết con nào đẻ khó thì cần phải xử lý và can thiệp, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm bằng cách dùng oxytocin để kích thích co bóp cơ trơn tử cung, xoa bầu vú. Nếu thai quá to, con mẹ rặn đẻ không được phải nhanh chóng can thiệp đưa con con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những con còn lại trong tử cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay, đeo găng tay sát trùng, vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây đứt nhau, sây sát niêm mạc tử cung con nái. Những người trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh, ảnh hưởng tới niêm mạc tử cung của lợn mẹ.
4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con tại trại
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con tại trại
Tháng | Số lợn theo dõi (con) | Số lợn còn sống (con) | Tỷ lệ (%) |
6 | 705 | 680 | 96,45 |
7 | 710 | 683 | 96,19 |
8 | 720 | 700 | 97,22 |
9 | 708 | 678 | 95,76 |
10 | 707 | 670 | 94,76 |
11 | 720 | 687 | 95,42 |
Tổng | 4270 | 4098 | 95,97 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Thanh Vân, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc - 1
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Thanh Vân, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc - 2
- Tổng Quan Các Nghiên Cứu Trong Nước Và Ngoài Nước
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Thanh Vân, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc - 5
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
(Nguồn: Bộ phận thống kê của trại lợn Thanh Vân)
Trong quá trình nuôi dưỡng từ sau khi đẻ đến 21 ngày số lượng lợn con cai sữa tăng dần từ tháng 6 đến tháng 11. Có nhiều nguyên nhân là do kỹ thuật đỡ đẻ của công nhân và sinh viên thực tập ngày càng được nâng cao. Lợn con bị lợn mẹ đè chết giảm do công tác trông lợn ngày càng được chú ý hơn. Tại trại, trong 6 tháng theo dõi em thấy lợn con có tỉ lệ sống cao nhất là 97,22% vào tháng 8 và thấp nhất là 94,76% vào tháng 10, vì tháng 10 có sự thay đổi công nhân, người mới chưa quen việc, và thời tiết thay đổi nên ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn lợn con. Để có tỷ lệ lợn con sống đến cai sữa cao phải chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, nếu nhiệt độ môi trường thấp phải đưa lợn con vào ô úm, không nên để chuồng và sàn chuồng ẩm ướt để tránh lợn con bị tiêu chảy. Nên cho lợn con tập ăn sớm lúc 4 ngày tuổi để tăng khả năng tăng trọng của lợn. Phải tạo mọi điều kiện thích hợp, tối ưu nhất để lợn con có khả năng phát triển tốt nhất. Vì vậy, trong quá trình nuôi dưỡng cần đảm bảo số lượng công nhân trong dãy chuồng đang đẻ để giảm tỷ lệ chết do lợn mẹ đè, đó là 2 người trên 1 dãy chuồng 60 nái đang đẻ và nuôi con. Trong quá trình đỡ đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tuân thủ đúng yêu cầu trên thì chúng ta có thể hạn chế được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo số lượng lợn con xuất bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Thanh Vân
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Thực hiện phương châm“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được dịch bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đặt lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Các công việc cụ thể về vệ sinh phòng bệnh là: dọn phân, xịt gầm, rắc vôi, phun sát trùng chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn. Tùy thuộc
vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có những thay đổi cho phù hợp. Các loại thuốc sát trùng mà trại sử dụng là farm 30.
Nguồn nước uống: hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5ppm.
Lịch sát trùng của trại được thực hiện như sau:
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ | Trong chuồng | Ngoài Chuồng | Ngoài khu vực chăn nuôi | ||
Chuồng Bầu | Chuồng đẻ | Chuồng cách ly | |||
CN | Phun sát trùng | Phun sát trùng | |||
Thứ 2 | Quét hoặc rắc vôi đường đi | Phun sát trùng + rắc vôi | Phun sát trùng | Phun sát trùng toàn bộ khu vực | Phun sát trùng toàn bộ khu vực |
Thứ 3 | Phun sát trùng | Phun sát trùng + quét vôi đường đi | Quét hoặc rắc vôi đường đi | ||
Thứ 4 | Phun sát trùng | Rắc vôi | Rắc vôi | ||
Thứ 5 | Phun ghẻ | Phun sát trùng + Xả vôi, xút gầm | Phun ghẻ | ||
Thứ 6 | Phun sát trùng | Phun sát trùng + Rắc vôi | Phun sát trùng | Phun sát trùng | Phun sát trùng |
Thứ 7 | Vệ sinh tổng chuồng | Vệ sinh tổng chuồng | Vệ sinh tổng chuồng | Vệ sinh tổng khu |
Những việc em đã tham gia vào vệ sinh phòng bệnh theo lịch sát trùng của trại là: phun sát trùng chuồng đẻ, rắc vôi đường đi giữa, đường ra phân, hai bên hành lang và quét dọn vệ sinh toàn chuồng. Chủ nhật hàng tuần sau khi đã làm xong các công việc trong chuồng, em đã tham gia cùng mọi người tiến hành tổng vệ sinh bên trong và bên ngoài chuồng, dọn dẹp nhà tắm sát trùng và khu vực ăn uống, nghỉ trưa của công nhân.
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trang trại
Trong quá trình thực tập tại cơ sở em đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tham gia vào công tác tiêm phòng cho đàn lợn nái và lợn con, kết quả tiêm phòng được thể hiện qua bảng 4.7.
Bảng 4.7 là quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con, nái hậu bị và lợn nái bằng vắc xin của trại.
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vắc xin giả dại Begonia, tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vắc xin dịch tả Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng Aftopor, vắc xin giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng Aftopor, vắc xin giả dại Begonia.
Kết quả tiêm vắc xin Hyogen phòng bệnh suyễn cho lợn con theo mẹ trong 1 tháng (1/6 – 27/6) là 705 con đạt hiệu quả 100%.
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trang trại
Loại lợn | Tuổi | Phòng bệnh | Vắc xin và hóa dược | Đường đưa thuốc | Liều lượng |
Lợn con theo mẹ | 1 - 3 ngày | Thiếu sắt | Iron Dextran | Tiêm bắp | 1ml |
Cầu trùng | Pigcoc | Uống | 1ml | ||
10 - 14 ngày | Suyễn | Hyogen | Tiêm bắp | 2ml | |
Hậu bị sau nhập trại | 1 tuần | Giả dại | Aujeszky | Tiêm bắp | 1ml |
Parvo | Farrow sure B | Tiêm bắp | 5ml | ||
2 tuần | PRRS 1 | Amervac PRRS 50dose | Tiêm bắp | 2ml | |
3 tuần | Dịch tả LMLM | Coglapets 50dose Aftopor | Tiêm bắp | 2ml | |
4 tuần | KST | Cevamactin | Tiêm bắp | 2ml | |
5 tuần | Giả dại + parvo 2 | Aujeszki Farrow sure B | Tiêm bắp | 5ml | |
6 tuần | PRRS 2 | Amervac PRRS 50dose | Tiêm bắp | 2ml | |
Nái chửa | 9 tuần | E.coli 1 | Colisuin CL | Tiêm bắp | 2ml |
10 tuần | Circo 1 | Circovac FL 25 dose | Tiêm bắp | 2ml | |
11 tuần | Giả dại | Aujeszky | Tiêm bắp | 2ml | |
12 tuần | Dịch tả LMLM | Coglapets 50dose Aftopor | Tiêm bắp | 2ml | |
13 tuần | Circo 2 | Circovac FL 25dose | Tiêm bắp | 2ml | |
14 tuần | E.coli 2 | Colisuin CL | Tiêm bắp | 2ml | |
15 tuần | Kst | Cevamactin | Tiêm bắp | 2ml |
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại. Qua đó em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện lâm sàng của con vật.
* Đẻ khó
Triệu chứng: Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn nái còn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng thai vẫn không ra. Khi đưa tay vào đường sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế không bình thường nằm kẹt ở trước cửa xoang chậu.
* Bệnh viêm tử cung
Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng; xung quanh âm môn, gốc đuôi, 2 bên mông dính nhiều dịch viêm. Lợn nái bỏ ăn, mệt mỏi, sốt 40,5 - 42ºC.
* Bệnh sát nhau
Triệu chứng khi lợn nái bị sát nhau: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu.
* Bệnh viêm vú
Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5ºC - 42ºC kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu.
Lợn con thiếu sữa kêu, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100%.
* Bệnh bại liệt sau sinh
Triệu chứng: Lợn đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà chỉ nằm bẹp 1 chỗ. Sau thời gian dài, vùng da tiếp xúc với nền chuồng bị thối loét.
Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại (chỉnh bé cột)
Chỉ tiêu theo dõi Tên bệnh | Số nái theo dõi (con) | Số nái mắc bệnh (con) | Tỷ lệ (%) |
Viêm tử cung | 357 | 22 | 6,16 |
Sát nhau | 357 | 8 | 2,24 |
Viêm vú | 357 | 2 | 0,56 |
Bại liệt sau sinh | 357 | 2 | 0,56 |
Đẻ khó | 357 | 9 | 2,52 |
Số liệu bảng 4.8 cho biết, trong 357 con lợn nái theo dõi có 22 con mắc bệnh viêm tử cung, 8 con mắc bệnh sát nhau, 9 con có hiện tượng đẻ khó, 2 con mắc bệnh viêm vú và 2 con mắc bệnh bại liệt sau sinh. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao chiếm 6,16 %, do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng nái giống ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi được hoàn toàn với điều kiện của nước ta, bên cạnh đó quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc chưa tốt kết hợp với khí hậu không thuận lợi. Mặt khác, do trong quá trình phối giống và
quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh đẻ khó chiếm 2,52 % do lợn nái ít được vận động, ngôi thai không thuận, thai quá to, sức khỏe lợn mẹ yếu. Tỷ lệ mắc bệnh sát nhau là 2,24 % nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, do cho ăn quá nhiều ở giai đoạn chửa kỳ 2 làm thai to, khó đẻ, do các thao tác đỡ đẻ không đúng làm đứt nhau, sát nhau. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú là 0,56%, do kế phát từ bệnh viêm tử cung, do nền chuồng bẩn, vú bị tổn thương… Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt sau sinh là 0,56% do trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng chưa cung cấp đầy đủ các chất khoáng như: canxi, photpho…
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Thanh Vân
Sau 6 tháng thực tập trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh, em đã thu được kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại được trình bày trong bảng 4.9.
Số liệu bảng 4.9 cho thấy: trong 22 con mắc bệnh viêm tử cung điều trị khỏi 20 con đạt tỷ lệ cao nhất so với các bệnh cùng điều trị là 90,9 % do bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó có 2 con mắc bệnh bại liệt sau sinh, điều trị khỏi 1 con, tỷ lệ khỏi đạt 50 %. Tỷ lệ điều trị bại liệt cho lợn chưa cao là do khi lợn đã mắc bệnh khả năng phục hồi cơ xương rất khó nên khả năng đi lại, vận động kém hoặc mất khả năng vận động dẫn đến bị hoại tử phần tiếp xúc với nền sàn chuồng, nếu để lâu lợn mẹ gầy yếu dẫn đến chết. Có 8 con mắc bệnh sát nhau điều trị khỏi 6 con đạt tỷ lệ 75 %. Ðẻ khó có 9 con mắc điều trị khỏi 7 con, tỷ lệ khỏi đạt 77,78% do có 1 con phải mổ vì phát hiện muộn, thai quá to, ngôi thai không thuận, lợn nái không được vận động làm cho thai to khó đẻ, sức khỏe lợn mẹ yếu. 1 con mắc bệnh viêm vú điều trị khỏi đạt
tỷ lệ 50 % do việc chẩn đoán bệnh thường khó khăn hơn, khi chúng ta phát hiện ra bệnh thì bệnh đã ở thể viêm nặng và hiệu quả điều trị không cao.
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại
Chỉ tiêu Tên bệnh | Thuốc điều trị | Liều lượng | Đường tiêm | Thời gian dung thuốc (ngày) | Kết quả | ||
Số con điều trị (con) | Số con khỏi (con) | Tỷ lệ (%) | |||||
Viêm tử cung | Oxytocin | 2ml/con | Tiêm bắp | 3 | 22 | 20 | 90,90 |
Vetrimoxin L.A. | 1ml/10 kg TT | ||||||
Sát nhau | Oxytocin | 2ml/con | Tiêm bắp | 3 | 8 | 6 | 75,00 |
Vetrimoxin L.A. | 1ml/10kg TT | ||||||
Viêm vú | Vetrimoxin L.A. | 1ml/10kg TT | Tiêm bắp | 3 | 2 | 1 | 50,00 |
Bệnh bại liệt | Mg - Calcium | 20 ml/con | Tiêm bắp | 2 – 3 | 2 | 1 | 50,00 |
Đẻ khó | Oxytocin | 1,7 - 1,8 ml | Tiêm bắp | 1 | 9 | 7 | 77,78 |
Ðối với bệnh sát nhau, viêm tử cung sau đẻ trại dùng oxytocin liều 2 ml/con để tăng cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra ngoài nhanh hơn. Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm tái phát bằng Vetrimoxin L.A với liều lượng là 1ml/10kg TT, điều trị trong 3 ngày. Sau khi nhau thai, dịch tử cung ra hết em dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm vú trại em dùng Vetrimoxin L.A liều 1ml/10kg TT điều trị trong 3 ngày kết hợp vệ sinh sạch sẽ sàn chuồng và vệ sinh sát trùng vùng vú bị viêm.
Với bệnh bại liệt sau sinh trại dùng Mg - calcium với liều 20ml/con, tiêm bắp, điều trị trong 2 - 3 ngày kết hợp với kiểm tra thức ăn, hỗ trợ con vật trở mình thường xuyên và vệ sinh sạch sẽ nền chuồng để tránh chỗ nằm lâu bị thối loét.
Những con nái sau quá trình điều trị nhưng không có kết quả tốt thì loại thải theo lịch loại thải của công ty, những con chết trại xử lý bằng cách đào hố trôn, rắc vôi xung quanh. Ðảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trại Thanh Vân, Tam Dương, Vĩnh Phúc em có một số kết luận như sau:
-Về hiệu quả chăn nuôi của trang trại:
Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt. Trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,45 lứa/năm, số con sơ sinh là 11,96 con/đàn, số con cai sữa là 11,47 con/đàn.
-Những kiến thức đã được học tại trại:
Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã học hỏi và được chỉ bảo rất nhiều về các kiến thức thực tế cũng như: các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã được học và được làm trực tiếp tại trại như:
Đỡ lợn mẹ đẻ là 60 con với tổng số lợn con trực tiếp đỡ là 675 con.
Mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi, tiêm chế phẩm Vetrimoxin L.A (hoặc PENDISTREP L.A.), chế phẩm IRON DEXTRAN 20% PLUS, thuốc cầu trùng pigcoc cho 677 con.
Thiến lợn đực được 395 con.
Tham gia vào công tác tiêm vắc xin Hyogen phòng bệnh suyễn cho đàn lợn con.
Tham gia vào quy trình vệ sinh sát trùng, chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng…) đạt hiệu quả cao và hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao.
Tham gia vào công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con và đàn lợn nái đạt kết quả cũng khá cao.
5.2. Đề nghị
- Trại cần thực hiện tốt hơn công tác vệ sinh trong và ngoài chuồng nuôi, cần quản lý chặt chẽ hơn nữa người và xe ra vào trại.
- Công tác vệ sinh chuồng bầu và vệ sinh dụng cụ, vệ sinh gia súc trước khi phối giống, vệ sinh máng ăn, máng uống, cần được thực hiện tốt giảm tỉ lệ lợn mắc bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý lợn con để hạn chế thấp nhất tình trạng lợn con chết do bị đè và rơi xuống gầm.
- Hướng dẫn cho công nhân chi tiết về các kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi, nhất là có công nhân mới.
- Thực hiện tốt hơn công tác mổ hecni cho lợn con. Lợn cai sữa cần được chăm sóc tốt hơn để giảm tỷ lệ mắc các bệnh.
- Cần chú ý tới việc sử dụng nước trong chuồng để chuồng luôn khô ráo, làm giảm tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56.
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái,heo con,heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35.
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, Tp.HCM.
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ.
8. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
9. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam.
10. Nguyễn Ðức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dũng (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và b iện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 -52.
12. Nguyễn Ðức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
14. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan đến viêm tử cung sau đẻ ở lợn”, Tạp chí Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, số 5, tập 14.
16. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43.
19. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
20. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập 17.
21. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Thiện (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Phùng Quang Trường (2016), “Một số bệnh sinh sản thường gặp và cách điều trị bệnh viêm tử cung lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt”, Tạp chí Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, số 6, tập 11,19.
24. Trần Thanh Vân, Trần Văn Phùng, Từ Quang HIển, Hà Thị Hảo, (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Trekaxova A.V., Daninko L.M., Ponomareva M.I., Gladon N.P., (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
27. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol, Patho.l Clin, Med, 2007 Nov., 54(9), tr. 491.
28. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”,
Compus, Hue University of Agriculture and Forestry.
29. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), “Animal Model Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions of Large White and Landrace Swine”, Department of Animal Science, University of Nebraska, Lincoln 68583 - 0908.
30. Smith B. B., Martineau G., Bisaillon A., (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57.
31. Taylor D. J., (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow University, U. K, pp. 315 - 320.
32. Urban V. P., Schnur V. I., Grechukhin A. N., (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75.
33. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attain ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction 44 (Suppl. 1), 160 (abstract).