Thực hiện chính sách số hoá truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 11


Mô hình hệ thống trường quay:

Mô hình hệ thống trường quay (Studio), đây là hệ thống tổng hợp tương đối phức tạp. Hệ thống trường quay vừa hoạt động như bộ phận sản xuất tiền kỳ, vừa sản xuất hậu kỳ và phát sóng trực tiếp, hình 3.5.

Hình 3.5. Mô hình hệ thống trường quay


-


2012.

Nguồn: Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình, Bắc Kinh,


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

Sản xuất tiền kỳ: Các dữ liệu, tư liệu sẽ được nạp từ server hậu kỳ

(Storeage) về máy chủ qua mạng IP LAN/WAN để phát các clip, phóng sự (Player Server hoặc Studio Playout), kết hợp với tín hiệu từ các camera trường quay và hệ thống kỹ xảo hình và chữ (CG) qua bàn trộn video mixer…Tạo thành chương trình thành phẩm, chương trình thành phẩm sẽ được lưu trữ tại Sudio recorder hoặc chuyển đến bộ phận ingest để lưu vào hệ thống nhớ đa truy nhập.

- Sản xuất trực tiếp: Tín hiệu thành phẩm sẽ được lưu trữ đồng thời chuyển đến các kênh phát sóng (Phát sóng và Tổng khống chế) qua mạng truyền dẫn video cáp hoặc cáp quang (HD-SDI) và được phân phối phát sóng trực tiếp trên các mạng: vệ tinh, cáp, phát sóng mặt đất và internet.


Mô hình hệ thống sản xuất tin tức:

Sản xuất tin tức là bộ phận quan trọng và không thể thiếu với mỗi đài truyền hình. Trên cơ sở xây dựng mô hình các bộ phận trên, ta có thể xây dựng mô hình hệ thống sản xuất tin tức như hình 3.6:

Hình 3.6. Mô hình số hóa và kết nối dữ liệu file trong sản xuất tin tức.


Nguồn Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình Bắc Kinh 2012 Với mô 1

Nguồn: Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình, Bắc Kinh, 2012. Với mô hình hình 3.5, tất cả dữ liệu, tư liệu, chất liệu cần thiết được Ingest và lưu trữ tại DB & Storage (DataBase and Storage). Bộ phận chọn lọc các chất liệu cần thiết cho chương trình (Script Editing) sẽ chọn riêng các dữ liệu cần thiết (dữ liệu tham chiếu qua LAN/WAN, không cần phải làm việc trực tiếp trên file). Bộ phận dựng khung kịch bản sẽ làm việc và xử lý dữ liệu trên độ phân giải thấp (tránh quá tải mạng) và chuyển đến bộ phận kiểm duyệt. Sau khi được duyệt, bộ phận dựng chi tiết (High-Res Editing) sẽ dựng hoàn thiện và chuyển giao tín hiệu độ phân giải thấp để lồng tiếng, ghép nhạc (Dubbing)... Tín hiệu hoàn thiện cả hình và tiếng sẽ được xuất file (Render) và chuyển đến server phát tin (News Playout), kết hợp với tín hiệu trường quay và


chuyển tới kênh phát sóng (Phát sóng và Tổng khống chế), phát trực tiếp hoặc lưu trữ trên máy chủ phát sóng để phát theo khung giờ đã định.

Mô hình hệ thống phát sóng và tổng khống chế:

Hệ thống phát sóng và tổng khống chế là bộ phận quan trọng nhất của đài truyền hình, phát tín hiệu và phân phối tín hiệu cho các hệ thống vệ tinh, cáp, trạm phát mặt đất và internet. (Mô hình hệ thống phát sóng như hình 3.7.). Tổng khống chế được ví như trái tim của mỗi Đài Truyền hình, các biện pháp và phương pháp dự phòng rất quan trọng.Hệ thống phát sóng và tổng khống chế đảm bảo việc phát file đã dựng trước và phát trực tiếp các sự kiện một cách an toàn

Hình 3.7. Mô hình hình phát sóng và tổng khống chế

Nguồn Tài liệu hội thảo truyền hình Bắc Kinh 2012 Với mô hình hình 3 3 5 các 2


Nguồn: Tài liệu hội thảo truyền hình Bắc Kinh,.2012

Với mô hình hình 3.3.5, các file phát sóng sẽ được nạp về server qua mạng LAN/WAN và được quản lý phát file bởi hệ thống tự động


(Automation). Trong trường hợp phát sóng trực tiếp, tín hiệu HD-SDI sẽ được truyền đến bởi đường Live signal feed qua hệ Tổng khống chế và điều khiểnMaster control. Tín hiệu phát sẽ được phân phối HD-SDI tới các hệ thống phát vệ tinh, mặt đất, cáp, IPTV và lưu trữ.

- Xây dựng mô hình số hóa kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.

Định hướng xã hội hóa và thuê phát sóng tín hiệu qua vệ tinh, mạng cáp và IPTV, đài truyền hình Đăk Lắk tập trung đầu tư xây dựng hệ thống các trạm phát hình mặt đất theo tiêu chuẩn hiện đại, tiên tiến phù hợp với các phương tiện thu xem của khán giả. Song song với hệ thống phát hình số mặt đất, hệ thống phát IPTV trên trang điện tử của đài cũng tăng cường xây dựng và phát triển.

Hình 3.8. Mô hình hệ thống phát sóng số mặt đất


Nguồn Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình Bắc Kinh 2012 Decode 3

Nguồn: Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình, Bắc Kinh, 2012.

Decode/Encode:

Các nguồn tín hiệu video và audio từ vệ tinh, mạng, phát sóng tổng khống chế sẽ được chuyển đổi, nén và mã hóa theo tiêu chuẩn MPEG-2 SD, HD. MPEG-4, SD, HD thành dạng tín hiệu số đơn chương trình SPTS-ASI (Single Program Transport Stream - Asynchronous Serial Interface, tín hiệu


đơn chương trình số video và audio truyền nối tiếp không đồng bộ). Multiplex program: Tiếp nhận nhiều chương trình riêng rẽ dưới dạng ASI, thêm dữ liệu thông tin về chương trình EPG (Electronic Programming Guides) và đóng gói lại thành gói chứa nhiều chương trình thành dạng tín hiệu gói MPTS-ASI (Multi Program Transport Stream - Asynchronous Serial Interface, tín hiệu đa chương trình số video và audio truyền nối tiếp không đồng bộ). Scrambler:

Mã hóa truy nhập có điều kiện, sử dụng cho các chương trình truyền hình trả tiền hay chương trình bản quyền. hệ thống này trộn tín hiệu chương trình với mã truy nhập tạo ra bởi hệ thống quản lý thuê bao CAS, SMS (CAM: Condistion Access System, SMS: Subscriber Management System), người xem phải xử dụng thẻ CAcard hoặc đăng kí xem chương trình trả tiền riêng qua hệ thống SMS. Modulater: Điều chế số tín hiệu chương trình vào sóng mang, tiêu chuẩn DVB-T2, điều chế số OFDM.

Multiplex chanel:

Ghép nhiều kênh tần số lại và bức xạ phát sóng trên một hệ thống anten.

Xây dựng mô hình hệ thống IPTV.

Hệ thống IPTV là hệ thống phát hình đa phương tiện, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu người xem truyền hình trong xu thế ngày càng ứng dụng các thiết bị thông minh. Trên nền tảng truyền dẫn Internet và các phần mềm hợp pháp, hứa hẹn một tương lai cho các Đài Truyền hình và các địa phương, khi xây dựng hệ thống số hóa và truyền dẫn trên IPTV. Mô hình 3.4.2. được xây dựng để đáp ứng mục tiêu trên.


Hình 3.9. Mô hình hệ thống phát sóng IPTV


Nguồn Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình Bắc Kinh 2012 Hình 3 9 4

Nguồn: Tổng hợp từ VTV và Tài liệu hội thảo truyền hình, Bắc Kinh, 2012.

Hình 3.9. là mô hình cho hệ thống IPTV, đa truy cập trên mạng internet. Các file dữ liệu trong hệ thống lưu trữ chương trình sẽ được phân loại, tạo từ khóa tìm kiếm trong phần Catalog và được quản lý bởi server database. Tùy vào thiết bị tìm kiếm và sử dụng (máy tính, điện thoại thông minh, TV thông minh...) server Transcode sẽ chuyển đổi định dạng file theo yêu cầu, đóng gói và xuất lên mạng internet (Web Streaming) truyền đến thiết bị xem theo yêu cầu. Hệ thống IPTV đầu tư với giá thành rẻ nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc quảng bá sẽ làm gia tăng nguồn thu trong tương lai (Các Streamer với thiết bị hạn chế nhưng đã và đang có thu nhập tốt từ các hãng truyền thông lớn như: Google, Facebook, Youtube....)

Tiểu kết chương 3

Chương 3 đã xây dựng một số giải pháp số hóa hệ thống truyền hình dựa trên nền tảng công nghệ kết nối mạng IP. Các mô hình giải pháp mang tính ứng dụng thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chương trình, để thực hiện chính sách số hóa và chuyển đổi số cho sản xuất và truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


KẾT LUẬN

Đề tài luận văn: “Thực hiện chính sách số hoá truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” đã được thực hiện với mục tiêu đề ra:

- Đề tài đã nghiên cứu Quan điểm, Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước về chính sách số hóa và chuyển đổi số.

- Đề tài đã Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng số hóa, xu hướng, mô hình chuyển đổi số của truyền hình Việt Nam và thế giới.

- Đề tài đã tiến hành xây dựng mô hình hệ thống số hóa tài nguyên tín hiệu và cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ để thực hiện công cuộc chuyển đổi số, trong sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất trên địa bàn Tỉnh. Xây dựng các mục tiêu giải pháp trên cơ sở mô hình sản xuất, truyền dẫn phát sóng truyền hình số (HDTV), quy trình làm việc (TV workflow) dựa trên file, kết nối mạng dựa trên giao thức Internet (IP), lưu trữ dữ liệu tập trung bởi hệ thống các máy chủ server, kết nối các công đoạn xử lý tín hiệu bằng hệ thống mạng nội bộ LAN/WAN cho toàn bộ các đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất của Đài PT-TH tỉnh Đắk Lắk.

- Đề tài là tài liệu sử dụng để nghiên cứu, tham khảo một cách chính xác và chuyên sâu với các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực Phát thanh - Truyền hình.

Trên cơ sở những nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng số hóa, xu hướng chuyển đổi số của truyền hình Việt Nam và thế giới, Đề tài đã tiến hành xây dựng mô hình sản xuất, truyền dẫn phát sóng truyền hình số đài TH Đắk Lắk làm giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn Tỉnh.

Chính quyền các cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk sớm ban hành Nghị quyết, Quyết định, thực thi các chính sách, xây dựng phương hướng lộ


trình chuyển đổi số truyền hình mặt đất trên địa bàn Tỉnh, phục vụ tốt hơn nữa nhiệm vụ chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi người dân.

Đài PT-TH Đắk Lắk từng bước đầu tư có chọn lọc, trên cơ sở những nghiên cứu về chính sách, hệ thống kỹ thuật. Đáp ứng yêu cầu số hóa, chuyển đổi số của Quốc gia và toàn Dân Tộc ./.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2023