Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Phát Triển Văn Hóa


Ba là, một số tổ chức, cá nhân, các thế lực thù địch lợi dụng chính sách văn hóa nhằm chống phá Đảng và Nhà nước… do đó cần có sự quản lý của Nhà nước để giữ vững ổn định chính trị, kinh tế tạo sự ổn định và phát triển bền vững đất nước.

Bốn là, hoạt động quản lý văn hóa của các cơ quan quản lý Nhà nước về văn hóa hiện nay ở Việt Nam có lúc, có nơi vẫn chưa gắn kết với tình hình thực tiễn và chưa bao quát trên mọi lĩnh vực của văn hóa và nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của văn hóa, nguồn lực đầu tư hạn chế, còn dàn trải, nhân lực quản lý còn yếu kém chưa đáp ứng yêu cầu quản lý…

Do đó, cần có môi trường thể chế tốt để đảm bảo phát triển văn hóa theo đúng định hướng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Cần có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp, các ngành để tạo điều kiện cho văn hóa phát triển, cụ thể:

Một là, ngoài các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về phát triển văn hóa, cần có sự hệ thống các văn bản luật và dưới luật đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, chặc chẽ, thống nhất trong hệ thống pháp luật mà không làm cản trở thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, có tính bao quát bảo tính khả thi, minh bạch, công khai; dân chủ trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách.

Hai là, phân rò thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa từ trung ương đến địa phương và các cơ quan quản lý chuyên ngành về văn hóa. Hiện nay, hệ thống các cơ quan quản lý hành chính tại Việt Nam gồm Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền chung, các cơ quan chuyên môn trực thuộc về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa được quy định cụ thể trong hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản dưới luật là UBND các cấp và các cơ quan có thẩm quyền riêng.

Về bộ máy quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực văn hóa do luật và các văn bản dưới luật quy định. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về văn hóa được pháp luật quy định cụ thể tại Nghị định 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,


quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất và thống nhất quản lý nhà nước trên các lĩnh vực (theo Hiến pháp năm 2013).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Dưới chính phủ là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước thực hiện 38 nhiệm vụ cụ thể văn hóa và quản lý các ngành, lĩnh vực về văn hóa như thư viện, văn hóa dân tộc; khoa học, công nghệ và môi trường; Di sản văn hóa; nghệ thuật biểu diễn; điện ảnh; bản quyền tác giả; văn hóa cơ sở; hợp tác quốc tế; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triễn lảm được quy định tại Nghị định 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/ 2013 của Chính phủ.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa ở địa phương và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có 25 nhiệm vụ và thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa như di sản văn hóa; nghệ thuật biểu diễn; điện ảnh; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quyền tác giả, quyền liên quan; như thư viện quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động; văn học, gia đình; thể dục thể thao cho mọi người; phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa; thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa trên địa bàn tỉnh; giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, đơn vị về lĩnh vực văn hóa; tham mưu UBND cấp tỉnh tổ chức các lễ hội văn hóa quy mô cấp tỉnh; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa theo quy định của pháp luật; kiểm tra, thanh tra, giải quyết

Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông - 5


khiếu nại, tố cáo và xử lý các quy phạm pháp luật về văn hóa, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn tỉnh.

Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện; chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông. Phòng Văn hóa và Thông tin có 10 nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa bao gồm: trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển văn hóa, biện pháp tổ chức thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; trình Chủ tịch UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình được phê duyệt; hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hóa, chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa; hướng dẫn các tổ chức đơn vị và nhân dân thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ, xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, xây dựng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bon văn hóa, đơn vị văn hóa; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các Trung tâm Văn hóa, Thể thao, các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vị quản lý phòng; giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên lĩnh vực văn hóa; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa đối với các chức danh chuyên môn thuộc UBND xã, phường, thị trấn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hóa; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa.


Công chức văn hóa - xã hội giúp UBND cấp xã, quản lý hành chính nhà nước về văn hóa tại địa phương.

Để định hướng, phát triển văn hóa, Trung ương và tỉnh Đắk Nông nói chung và huyện Tuy Đức nói riêng đã ban hành các chương trình, kế hoạch và văn bản về phát triển văn hóa như:

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Hội nghị lần thứ 10, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Kết luận số 51-KL/TW ngày 22/7/2009 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội.

Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020”.

Quyết định số 210/QĐ-TTg ngày 08/02/2015 Quyết định phê duyệt chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Nghị định số 122/2018/NĐ-CP, ngày 17/9/2018 của Chính phủ về quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.

Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị khóa X về Xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới.


Chỉ thị 46-CT/TW ngày 27/7/2010 của Ban Bí thư khóa X về Chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội.

Quyết định số 09/2008/QĐ/UBND, ngày 27-3-2008, của UBND tỉnh, đầu tư, sửa chữa, nâng cấp hệ thống nhà văn hóa cộng đồng, tổ chức quản lý, hoạt động đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 13/9/2004, của Tỉnh ủy Đắk Nông về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND, ngày 03/12/2015 về việc ban hành quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Kế hoạch số 630/KH-UBND, ngày 16/11/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Quyết định số 125/QĐ-UBND, ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015, định hướng đến năm 2020.

Kế hoạch 1493/KH-UBND ngày 27/10/2014 của UBND huyện Tuy Đức về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn huyện.

Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 18/10/2019 của UBND huyện Tuy Đức về việc tổ chức, triển khai thực hiện công tác Bảo tồn các loại hình văn hóa phi vật thể trên địa bàn huyện Tuy Đức.

Kế hoạch 274/KH-UBND, ngày 02/4/2014 của UBND huyện Tuy Đức về phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch huyện Tuy Đức giai đoạn 2015-2020.

Có thể nói thể chế phát triển văn hóa của Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng ngày càng được cải thiện và đổi mới cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển văn hóa của đất nước và của địa phương. Thể chế được cải tiến phù


hợp với từng giai đoạn phát triển, Bộ máy quản lý nhà nước từng bước thực hiện tốt các yêu cầu quản lý; đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Các chính sách đãi ngộ cho cán bộ, các nghệ nhân làm công tác văn hóa ngày càng được quan tâm nhiều hơn… đã góp phần tạo ra môi trường thể chế cho sự phát triển trong lĩnh vực văn hóa trong thời gian qua.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển văn hóa

1.5.1. Yếu tố khách quan

Bối cảnh xã hội: Khi xã hội càng văn minh hiện đại, nhận thức của con người càng tiến bộ, trình độ dân trí càng cao thì sẽ tạo nên những thuận lợi cho việc thực hiện chính sách văn hóa. Chẳng hạn xu hướng dân chủ hoá hiện nay đòi hỏi chính sách văn hóa phải được phổ biến và tranh thủ sự hưởng ứng của dân, đòi hỏi Nhà nước phải thu hút sự tham gia của công dân, của các tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội dân sự đối với quá trình thực thi chính sách.

Bối cảnh kinh tế: Những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động tương tự đối với việc thực hiện chính sách văn hóa. Kinh tế tăng trưởng cao thì Nhà nước sẽ bớt khó khăn hơn trong việc thực hiện các chính sách công, nhất là các chính sách phát triển văn hóa. Việc thực hiện chính sách văn hóa đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí nhất định. Nguồn kinh phí này thường do ngân sách Nhà nước cấp, do các tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp, hoặc do nước ngoài tài trợ. Trong quá trình thực hiện chính sách văn hóa, cần phải khai thác triệt để các nguồn đầu tư, nhất là các nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước. Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã chú trọng vào việc khai thác các nguồn lực trong dân nhằm giảm bớt chi phí cho ngân sách, nâng cao trách nhiệm cộng đồng xã hội của dân cư. Nếu chúng ta không có hoặc không đủ kinh phí thì không thể thực hiện hiệu quả chính sách văn hóa. Vì vậy, việc thực hiện chính sách văn hóa phải đi liền với việc đảm bảo đủ nguồn lực. Mặt khác, nguồn kinh phí cho thực hiện chính sách văn hóa cần được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ quan nhà nước cần có thẩm quyền và chế tài để giám sát, kiểm tra chặt chẽ và định kỳ xem xét việc sử dụng kinh phí, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí được giao.


Bối cảnh chính trị: Những biến động trong bối cảnh chính trị có tác động tới quá trình thực hiện chính sách văn hóa. Một đất nước mà tình hình chính trị rối ren không ổn định thì tất yếu sẽ gặp khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách nói chung và chính sách văn hóa nói riêng. Mặt khác, khi nền chính trị ổn định, đảng cầm quyền luôn xem việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố hàng đầu để xây dựng đất nước thì sẽ tạo ra sự thuận lợi nhất định trong việc thực hiện chính sách văn hóa.

Bối cảnh quốc tế: Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, các biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng có tác động đáng kể đến việc thực hiện một chính sách văn hóa chính trị của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, kể từ khi hội nhập với quốc tế, các chính sách văn hóa đã có những thay đổi căn bản, việc du nhập văn hóa tiến bộ từ các nền văn hóa tiên tiến và việc tiếp cận các luồng văn hóa của người dân được thuận tiện thông qua du nhập trực tiếp hay công nghệ thông tin là cơ hội để việc giao thoa và hội nhập văn hóa phát triển.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

Các định hướng và hoạch định được chính sách văn hóa phải cụ thể, phù hợp và khoa học. Đây là điều kiện tiên quyết để việc thực hiện chính sách văn hóa hiệu quả, điều kiện này được xác định ngay từ quá trình hoạch định chính sách. Làm tốt công tác hoạch định chính sách văn hóa sẽ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình thực hiện. Ngược lại, nếu chính sách bất hợp lý thì cho dù công tác tổ chức thực hiện chính sách đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là thất bại trong thực tế. Bộ máy và đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện chính sách văn hóa Chính sách phụ thuộc vào bộ máy, cơ chế, đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách. Bộ máy càng gọn nhẹ, cơ chế làm việc càng minh bạch, không chồng chéo, sự phối hợp giữa các bộ phận rò ràng, thì việc triển khai chính sách bao giờ cũng thuận lợi hơn. Thành công của một chính sách văn hóa phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và sự hoạt động của cơ quan và cán bộ thực thi chính sách, thông thường là các cơ quan trong bộ máy hành pháp - những người chủ yếu và trực tiếp thực hiện chính sách. Nếu bộ máy hành chính quan liêu, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả và các cán bộ công chức thiếu năng lực,


trách nhiệm thì sẽ gây khó khăn đến việc thực hiện chính sách; làm cho chính sách đó không phát huy tác dụng trên thực tế, bóp méo các mục tiêu hoặc đi ngược lại ý đồ của chính sách. Một chính sách hợp lý nhưng nếu bộ máy và cán bộ tổ chức thực thi kém năng lực và phẩm chất thì cũng không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả. Mặt khác, các thủ tục hành chính cũng tác động lớn đến hiệu quả của thực hiện chính sách văn hóa. Các thủ tục này tạo ra môi trường thực hiện chính sách, mỗi cơ quan có những quy định về thủ tục hành chính, các thủ tục này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách được thuận lợi. Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với sự thúc đẩy phát triển văn hóa, các thủ tục lỗi thời thì phải được thây thế bằng những thủ tục mới hợp lý và thuận tiện hơn. Các chính sách văn hóa phải mang lại lợi ích cho nhân dân và phải có sự ủng hộ, hưởng ứng của nhân dân, nếu bản thân chính sách đó không đem lại lợi ích cho đa số nhân dân, đất nước thì sẽ được nhân dân ủng hộ và thực hiện. Đó là yếu tố có tính quyết định trong thực hiện chính sách văn hóa. Các chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nước thể hiện quan điểm chính trị, sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, do đó, một chính sách văn hóa đưa ra các thế lực thù địch phá hoại, sự chống đối gây nên những khó khăn ảnh hưởng đến việc hình thành chính sách và quá trình thực hiện. Do đó, trong quá trình thực hiện Đảng và Nhà nước có những chính sách kiên quyết, quyết tâm, bản lĩnh ban hành các chính sách đúng đắn, mạnh mẽ và hợp lòng dân. Trong việc tổ chức thực hiện chính sách, đội ngũ quản lý nhà nước phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn để thực hiện hiệu quả chính sách văn hóa.

Tiểu kết chương 1

Có thể thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển văn hóa, coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển đất nước. Các giá trị văn hóa trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu chiến lược của quốc gia, chủ thể của kinh tế lại là con người, trong khi đó, con người lại là sản phẩm của nền văn hóa. Vì vậy, văn hóa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho phát triển văn hóa phải tương xứng với vai trò, ý nghĩa động lực của văn hóa. Trên cơ sở làm rò những

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 23/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí