Hiện Trạng Khu Vực Nơi Thực Hiện Chủ Trương, Đường Lối Chính Sách.


Với địa hình như vậy Cát Tiên có hệ rừng sinh thái rừng đất thấp ẩm nhiệt đới, mùa mưa nước thoát không kịp dễ gây ngập úng. Cát Tiên là huyện thuần nông, nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong quá trình phát triển kinh tế, tổng diện tích của cả huyện là 42.657,27 ha và có vườn Quốc gia Cát Tiên là vùng bảo tồn nhiều loại động thực vật quý hiếm, có không gian văn hóa dân tộc bản địa người Mạ, có quần thể kiến trúc di tích khảo cổ Cát Tiên.

Tiềm năng và thế mạnh: Về nông nghiệp: Huyện Cát Tiên có ưu thế lớn về thổ nhưỡng và điều kiện khí hậu, thích hợp cho việc sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như: cây ăn quả, cây công nghiệp. Đồng thời, người nông dân rất giàu kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Hệ thống giao thông đối ngoại đã phát triển thông suốt nối liền với tỉnh Bình Phước, tỉnh Đồng Nai. Đây là một lợi thế quan trọng để thu hút các doanh nghiệp nghiên cứu khi đầu tư vào huyện Cát Tiên.

Với tiềm năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trong thời gian qua đã có một số doanh nghiệp liên kết với các hộ dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và trang trại có đất sản xuất đầu tư giống, vật tư nông nghiệp, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm. Qua đó hình thành chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nông sản, góp phần thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn huyện Cát Tiên.

Lĩnh vực dịch vụ - du lịch: Huyện Cát Tiên có nhiều điểm du lịch, di tích lịch sử được xếp hạng và là điểm đến của du khách trong và ngoài nước như: Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI - Cát Tiên (được công nhận khu di tích quốc gia); Khu di tích khảo cổ Cát Tiên (được công nhận khu di tích quốc gia đặc biệt); Hang Thoát y (được công nhận là danh lam thắng cảnh cấp tỉnh); hồ Đắc Lô. Cát Tiên có 17 dân tộc thiểu số cùng sinh sống tạo nên một nền văn hóa đa dạng và ẩm thực phong phú.

Lĩnh vực văn hóa, xã hội: đạt được những kết quả khá toàn diện; giáo dục - đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm; thực hiện tốt công tác


giảm nghèo, an sinh xã hội được đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Tổ chức hành chính: Huyện Cát Tiên có diện tích 42.657 ha, dân số năm 2020 là 35.415 người bao gồm các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Mạ, Stiêng, Mơnông… Cát Tiên có 09 đơn vị hành chính bao gồm 02 thị trấn (Cát Tiên và Phước Cát) và 07 xã: Đức Phổ, Phước Cát 2, Gia Viễn, Tiên Hoàng, Nam Ninh, Quảng Ngãi, Đồng Nai Thượng. Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 200 km về hướng bắc, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 200 km về hướng nam.

- Kinh tế xã hội: Kinh tế tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 15,7%

Cơ cấu kinh tế: CNXD chiếm 18,73%; NLN chiếm 51,56%; TMDV chiếm 29,71%.

- Công nghiệp: Có các cơ sở khai thác các lâm sản.

- Nông nghiệp: Chủ yếu trồng lúa, ngô, điều, cây ăn quả.

- GDP bình quân đầu 13,6 triệu/người/năm

- Tổng thu ngân sách của địa phương là 22,5 tỷ chi ngân sách là 133,194 tỷ

- Những định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Phấn đấu tăng trưởng GDP đạt 18-19%, GDP bình quân 17 triệu/người/năm, tổng thu nhân sách đạt 30 tỷ /năm.

- Mạng lưới hạ tầng cơ sở: Mạng lưới điện đã được kéo đến 100% các xã, thị trấn. Hệ thống giao thông cầu cống, đường bộ đường thủy thuận lợi cơ bản đã trải nhựa, bê tông.

- Các xã hầu như đều đã có trạm y tế, các trường mầm non tiểu học đã cơ bản đầy đủ.

- Huyện Cát Tiên là vùng đất có bề dày về lịch sử văn hóa, vùng đa dạng sinh học. Hiện nay đang trong quá trình nâng cấp tuyến đường tỉnh lộ 721 thành quốc lộ nối giữa hai quốc lộ 20 và 14.

2.1.3. Hiện trạng khu vực nơi thực hiện chủ trương, đường lối chính sách.


- Hiện trạng sử dụng đất: Khu đất thực hiện bảo tồn di tích thuộc xã Quảng Ngãi - Cát Tiên - Lâm Đồng có những kiến trúc di tích đã có mái che nằm xen kẽ trong các khu đất có các loại cây trồng khác nhau. Tổng diện tích thực hiện bảo tồn di tích khoảng 21,3 ha.

- Hiện trạng quần thể di tích: Có hệ thống giao thông đường bộ tỉnh lộ đi ngang qua còn bên trong quần thể di tích việc đi lại chỉ theo lối mòn của đơn vị quản lý.

Nguồn điện: Nguồn điện sinh hoạt lắp từ đường điện trung thế dọc tỉnh lộ 721 (chủ yếu là điện dân dụng sinh hoạt)

Hệ thống cấp nước: Chưa có hệ thống nước sạch phục vụ cho sinh hoạt.

Hệ thống thoát nước: Chưa có hệ thống thoát nước, trong khi lượng nước tự nhiên đổ về khi mưa là tương đối lớn.

Thông tin liên lạc: Hiện nay hệ thống thông tin liên lạc cố định đảm bảo chỉ sử dụng điện thoại di động và internet

Phòng cháy chữa cháy: Chưa có hệ thống phòng cháy chữa cháy quy mô hiện

đại.

* Thuận lợi: Dự án thực hiện tách biệt với khu dân cư nên không mất thời gian

kinh phí đền bù.

* Khó khăn: Các di tích mang tính chất lịch sử văn hóa có giá trị VHLS, trong khi chưa được khai quật hết khó lòng đánh giá, nhận định để đưa ra những giải pháp khoa học.

Như vậy, có thể thấy hệ thống hạ tầng hầu như chưa có gì, phải làm từ con số không.

2.2. Quá trình thực hiện chính sách về bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên.

2.2.1 Xây dựng, triển khai chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên.


Từ khi phát hiện và nghiên cứu, năm 1985, cho đến nay quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên đã được thực hiện hàng loạt những hoạt động bảo tồn.

Quần thể kiến trúc di tích khảo cổ Cát Tiên tiềm ẩn nhiều giá trị văn hóa, lịch sử quốc gia. Việc bảo vệ, bảo tồn còn tồn tại nhiều khó khăn, phức tạp, nhưng được sự quan tâm các cấp ngành từ trung ương đến địa phương và các bạn bè quốc tế, đặc biệt là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các cơ quan chuyên môn, cơ quan nghiên cứu, các giáo sư đầu ngành, các nhà nhiên cứu,... và đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao, thiết thực của tỉnh Lâm Đồng, chắc chắn công tác này sẽ hoàn thiện trong giai đoạn sớm nhất.

Nhà nước đã xây dựng nguồn kinh phí dành cho công tác bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên:

- Nguồn vốn trung ương (Vốn của chương trình mục tiêu quốc gia) được dùng vào: Phục dựng các hạng mục về văn hóa, tôn tạo di tích gốc, xử lý và gia cố khu di tích (II, VI), khai quật hoàn chỉnh (1, 2, 4, 5), chi phí viết phương án và báo cáo các biện pháp xử lý, khai quật di tích

- Nguồn vốn địa phương (tỉnh Lâm Đồng) dùng vào: Giải phóng mặt bằng, xây dựng Nhà trưng bày - Nhà làm việc, hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục, xây dựng kiến trúc mới.

Theo thông tư số 12/2012TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ xây dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị: dự án đàu tư “Bảo tồn tôn tạo di tích Cát Tiên” thuộc cấp II là loại công trình công cộng.

Dự kiến khu vực bảo tồn tôn tạo di tích khảo cổ Cát Tiên có diện tích khu đất là 210.508.70m2.



Kinh phí xây lắp và thiết bị

Đơn vị trính: Đồng (đ)


Nội dung hạng mục

Chi phí trước thuế

Thuế VAT

Chi phí sau thuế

Chi phí nhà tạm

Thành tiền

Chi phí xây dụng mới, biện pháp xử lý, gia cố và khai quật


24.322.055.953


2.432.205.595


26.754.261548


267.542615


27.021.804.163

Viết phương án và báo cáo biện pháp xử lý gia cố và khai quật


4.884.810.000


488.481.000


5.373.291.000


53.732.910


5.427.023.910

Xây dựng nhà trưng bày ban quản lý hạ tầng kỹ thuật


19.437.245.953


19437245595


21.380.970.548


213.809.7015


21.594.780.253

Chi phí thiết bị

2.745.454.545

2745.454.55

3.020.000.000


3.020.000.000

Trạm biến áp 3p 180QV-

20,4KV


9654545545


96.545.455


1.062.000.000



1.062.000.000

Thiết bị nhà trưng bày - bn quản lý (tủ- bàn- ghế- máy tính)


1.200.000.000


120.000.000


1.320.000.000



1.320.000.000

Trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ


500.000.000


50.000.000


550.000.000


550.000.000

Xe công vụ phục vụ cho

…..


80.000.000


8.000.000


88.000.000



88.000.000

Tổng

27.067.510.498

2.706.751.050

29.774.261.548

267.542.615

30.041.804.163

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên - 7

Nguồn: Hồ sơ dự án đầu tư bảo tồn di tích khảo cổ Cát Tiên



Chi phí viết phương án và báo cáo cho biện pháp xử lý khai quật di tích:

+ DT: 2, 6, 1, 2, 4, 5 là: 232.610.000đ

Tổng chi phí là: 4.884.810.000đ

Nguồn: Hồ sơ dự án đầu tư bảo tồn di tích khảo cổ Cát Tiên Chi phí san mặt bằng: 132.715.609đ

- Chi phí hệ thống cấp nước: 18.014.998đ

- Chi phí thiết bị hệ thống cấp thoát nước: 77.192.867đ

- Chi phí thiết bị hệ thống cấp thoát nước: 643.351.016đ

- Hệ thống điện: Cấp điện tổng thể: 2.723.857.924đ và Điện chiếu sáng: 2.558.803.094đ

- Chi phí thông tin liên lạc: 84.205.825đ

- Chi phí phòng cháy chữa cháy: 432.994.598đ

- Chi phí chống sét: 962.964.567đ

- Chi phí giải phóng mặt bằng: 2.808.000.000đ Tổng mức đầu tư cho dự án: 42.510.079.000đ

2.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách

Hàng loạt những chủ trương, đường lối chính sách được các cấp ngành triển khai thông qua nhiều cơ quan ban ngành từ Bộ Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa, Ủy ban nhân tỉnh Lâm Đồng, Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Ban quản lý di tích Cát Tiên (nay là Bảo tàng Lâm Đông) Sở Tài chính Lâm Đồng, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, phòng quản lý di sản, các kênh thông tin đại chúng.

2.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên.

- Sở Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch Lâm Đồng trực tiếp quản lý điều hành theo các quy định hiện hành.


- Các sở quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thẩm định, quyết định đầu tư dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án trên địa bàn.

- Đơn vị tư vấn dự án thực hiện đúng thời gian quy định trong hợp đồng về các công tác tư vấn theo trình tự, quy định về đầu tư và xây dựng

- Địa phương: Ủy ban nhân huyện Cát Tiên, Ủy ban nhân xã Quảng Ngãi; hỗ trợ cho chủ trương, đường lối, chính sách trong các vấn đề có liên quan đến triển khai dự án.

2.2.4. Duy trì chủ trương, đường lối, chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên.

Các chủ trương, đường lối, chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên luôn được duy trì triển khai thành những giai đoạn cụ thể để thực hiện:

- Giai đoạn khảo sát đo vẽ hiện trạng và đánh giá hiện trạng

- Giai đoạn khảo sát địa hình, địa chất

- Giai đoạn lập thiết kế dự án phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

- Giai đoạn thẩm định dự án, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

- Giai đoạn lập hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công. Tổng dự toán.

- Giai đoạn thẩm tra hồ sơ thiết kế, chủ đầu tư ra quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu.

- Giai đoạn lập hồ sơ, trình duyêt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu.

- Giai đoạn khởi công xây dựng, hoàn thiện công trình đưa vào sử dụng.

2.2.5. Điều chỉnh chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên.

Các chủ trương, đường lối, chính sách bảo tồn tại di tích khảo cổ Cát Tiên luôn được điều chỉnh theo các giai đoạn khác nhau để thích ứng linh hoạt với từng thời điểm cụ thể:


- Năm 2013 hoàn chỉnh các chủ trương, đường lối, chính sách bảo tồn tại di tích khảo cổ Cát Tiên, các thủ tục pháp lý cho giai đoạn chuẩn bị thực hiện, trình cơ quan chức năng thẩm định thông qua.

- Năm 2014 lập danh sách thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán.

- Năm 2015 thẩm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tổng dự toán chủ đầu tư và quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tổng dự toán.

- Năm 2016 lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu và xét thầu các gói thầu tư vấn xây lắp và thiết bị.

- Năm 2017 khởi động hoạt động.

2.2.6. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên.

Thường xuyên nắm bắt, theo dòi quá trình thực hiện chính sách để kịp thời đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, kịp thời xử lý, điều chỉnh, khác phục những hạn chế, phát huy huy những mặt tích cực.

2.2.7. Đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm

2.2.7.1. Những kết quả đạt được

Thực hiện công văn số 847/DSVH ngày 14/12/2011 của Cục di sản văn hóa, hạng mục Nhà trưng bày - Ban quản lý không bố trí trong khu vực bảo quản 1 của di tích. Vì vậy hạng mục này được bố trí tại vị trí thuộc sân lễ hội thuộc khu vực 2 với mặt bằng hình chữ U gồm 1 tầng và 1 trệt: phần trệt là khu vực trưng bày và phòng chức năng nhà trưng bày như: phòng phục chế, phân loại kiểm tra đánh giá. Tầng trên là các phòng làm việc của đơn vị quản lý di tích, trên cơ sở các giải pháp mặt bằng của công trình, giải pháp đúng yêu cầu phải tạo được sự hài hòa, đa dạng phù hợp với cảnh quan và phù hợp với tính chất của một khu bảo tồn và tôn tạo di tích.

Công trình gồm 1 trệt, 1 lầu tải trọng nhỏ vì vậy kết cấu móng đơn, khung sàn bê tông cốt thép, mái khung vì kèo lợp tôn.

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 23/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí